|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm mới nhất tháng 9/2023: Thấp nhất 4,2%/năm

14:50 | 05/09/2023
Chia sẻ
Sau khi thực hiện khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, biểu lãi suất huy động vốn cho kỳ hạn 2 năm được ghi nhận trong khoảng 4,2 - 6,9%/năm, hình thức nhận lãi cuối kỳ.

So với tháng trước, khung lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng (2 năm) tại 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động từ 4,2%/năm đến 6,9%/năm, nhận lãi cuối kỳ. Theo đó, lãi suất đã giảm khoảng 0,2 - 1,2 điểm phần trăm. 

Nguồn: Internet

Theo đó, ngân hàng Đông Á và OCB đang cùng triển khai mức lãi suất cao nhất cho kỳ hạn 2 năm là 6,9%/năm, không quy định về hạn mức tiền gửi. 

Tiếp đến là hai ngân hàng SHB và OceanBank, ghi nhận ở cùng mức 6,7%/năm. Trong đó, lãi suất ngân hàng được áp dụng cho hạn mức từ 2 tỷ đồng trở lên tại SHB. 

Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất huy động vốn ở mức cạnh tranh không kém khi gửi tại ngân hàng Bắc Á với hạn mức trên 1 tỷ đồng là 6,65%/năm.

Các khoản tiền gửi tại SHB (dưới 2 tỷ đồng), LienVietPostBank và Bản Việt sẽ được ấn định lãi suất tiền gửi là 6,6%/năm. 

Ngoài ra, khách hàng khi gửi tiết kiệm tại các ngân hàng sau cũng được hưởng lãi suất ưu đãi không kém như Quốc Dân (6,55%/năm), VietBank (6,5%/năm), Bắc Á (6,45%/năm - dưới 1 tỷ đồng),...

4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank đang triển khai lãi suất như sau: Agribank (5,5%/năm), còn tại BIDV, Vietcombank và VietinBank chung mức 5,8%/năm. 

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, ABBank đang có mức lãi suất thấp nhất là 4,2%/năm - không quy định hạn mức. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

24 tháng

1

Ngân hàng Đông Á

-

6,90

2

Ngân hàng OCB

-

6,90

3

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,70

4

OceanBank

-

6,70

5

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

6,65

6

LienVietPostBank

-

6,60

7

SHB

Dưới 2 tỷ

6,60

8

Ngân hàng Bản Việt

-

6,60

9

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,55

10

VietBank

-

6,50

11

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

6,45

12

VIB

Từ 300 trđ trở lên

6,40

13

PVcomBank

-

6,40

14

Ngân hàng Việt Á

-

6,40

15

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

6,30

16

MBBank

-

6,30

17

Sacombank

-

6,30

18

SCB

-

6,30

19

Kienlongbank

-

6,20

20

HDBank

-

6,20

21

Saigonbank

-

6,20

22

Techcombank

Trên 3 tỷ

5,85

23

VietinBank

-

5,80

24

Vietcombank

-

5,80

25

BIDV

-

5,80

26

Techcombank

1 - 3 tỷ

5,80

27

Eximbank

-

5,80

28

Techcombank

Dưới 1 tỷ

5,75

29

SeABank

-

5,65

30

Agribank

-

5,50

31

MSB

-

5,40

32

ACB

 

5,40

33

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,30

34

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20

35

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

5,10

36

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

5,00

37

VPBank

Dưới 1 tỷ

4,90

38

ABBank

-

4,20

Tổng hợp: Thanh Hạ.

Thanh Hạ

[Infographic] Bức tranh kinh tế vĩ mô 4 tháng đầu năm qua các con số
Trong 4 tháng đầu năm, xuất hiện nhiều điểm sáng của nền kinh tế như: Xuất siêu hơn 8 tỷ USD, sản xuất công nghiệp phục hồi tăng trưởng 6%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt trên 6,2 triệu lượt khách, cao hơn cả cùng kỳ năm 2019. Dù vậy, nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp rút lui vẫn cao hơn cả số doanh nghiệp gia nhập thị trường.