Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm cao nhất là 8,4%/năm trong tháng 4/2021
Với lãi suất hấp dẫn và thời gian gửi hợp lý, kỳ hạn 24 tháng (2 năm) hiện là một trong những kỳ hạn gửi tiết kiệm được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn.
Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, phạm vi lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 24 tháng có phạm vi không đổi từ 4,6%/năm đến 8,4%/năm. Tuy nhiên, có nhiều ngân hàng đã thay đổi lãi suất tăng hoặc giảm lãi suất trong tháng này.
Eximbank tiếp tục duy trì lãi suất 8,4%/năm áp dụng cho khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên. Đây là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 24 tháng ghi nhận được trong vài tháng gần đây. Đối với khoản tiền gửi dưới 500 tỷ đồng, Eximbank niêm yết lãi suất là 6,3%/năm không đổi so với tháng trước.
Hai ngân hàng MBBank và Ngân hàng Việt Á đang cùng huy động tiền gửi tại kỳ hạn 24 tháng với lãi suất 6,9%/năm. Lãi suất ngân hàng MBBank ghi nhận không đổi so với tháng trước, được áp dụng cho khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng. Trong khi đó tại Ngân hàng Việt Á đã giảm 0,3 điểm % lãi suất huy động trong tháng này, áp dụng không phân biệt số tiền gửi.
Tiếp theo đó là ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) với lãi suất được niêm yết ở mức 6,85%/năm, giảm 0,25 điểm % so với ghi nhận vào tháng trước.
Một số ngân hàng khác cũng giảm lãi suất tại một số kỳ hạn gửi trong tháng này như: OceanBank, SeABank, Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng Đông Á….
Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng nhà nước, ba ngân hàng Agribank, VietinBank và BIDV cùng áp dụng chung lãi suất tại kỳ hạn 24 tháng ở mức 5,6%/năm. Trong khi đó Vietcombank huy động vốn với lãi suất thấp hơn ở mức 5,3%/năm. Lãi suất tiết kiệm tại 4 ngân hàng này được giữ nguyên không đổi so với tháng trước.
Techcombank cũng duy trì lãi suất là 4,6%/năm, ghi nhận là mức lãi suất thấp nhất trong bảng so sánh lãi suất tại 30 ngân hàng thương mại trong nước.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 2 năm (24 tháng) mới nhất
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | Lãi suất |
1 | Eximbank | 500 tỷ đồng trở lên | 8,40% |
2 | MBBank | 200 tỷ - dưới 300 tỷ đồng | 6,90% |
3 | Ngân hàng Việt Á |
| 6,90% |
4 | Kienlongbank | - | 6,85% |
5 | SCB | - | 6,80% |
6 | OceanBank | - | 6,60% |
7 | PVcomBank | - | 6,60% |
8 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 6,55% |
9 | SeABank | Từ 10 tỷ trở lên | 6,55% |
10 | Ngân hàng Bắc Á | - | 6,50% |
11 | VietBank | - | 6,50% |
12 | SeABank | Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ | 6,50% |
13 | SeABank | Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ | 6,45% |
14 | SeABank | Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ | 6,40% |
15 | SeABank | Từ 100 trđ - dưới 500 trđ | 6,35% |
16 | Ngân hàng OCB | - | 6,35% |
17 | Ngân hàng Bản Việt | - | 6,30% |
18 | ACB |
| 6,20% |
19 | VIB | Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ | 6,20% |
20 | VIB | Từ 5 tỷ trở lên | 6,20% |
21 | Sacombank | - | 6,20% |
22 | SeABank | Dưới 100 trđ | 6,20% |
23 | VIB | Dưới 100 trđ | 6,10% |
24 | VIB | Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ | 6,10% |
25 | SHB | Từ 2 tỷ trở lên | 6,10% |
26 | Ngân hàng Đông Á | - | 6,10% |
27 | SHB | Dưới 2 tỷ | 6,00% |
28 | ABBank | - | 6,00% |
29 | Saigonbank | - | 6,00% |
30 | HDBank | - | 5,95% |
31 | LienVietPostBank | - | 5,80% |
32 | VPBank | Từ 50 tỷ trở lên | 5,70% |
33 | Agribank | - | 5,60% |
34 | VietinBank | - | 5,60% |
35 | BIDV | - | 5,60% |
36 | MSB | - | 5,60% |
37 | VPBank | Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ | 5,50% |
38 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ | 5,40% |
39 | VPBank | Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ | 5,40% |
40 | Vietcombank | - | 5,30% |
41 | VPBank | Dưới 300 trđ | 5,20% |
42 | Techcombank |
| 4,60% |
Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp