Giá tiêu hôm nay 9/3: Quay đầu giảm, giao dịch cao nhất 95.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 92.500 - 95.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua tiêu với giá cao nhất khu vực là 95.000 đồng/kg.
Tỉnh Bình Phước cũng giảm 1.000 đồng/kg còn 94.500 đồng/kg.
Giá tiêu được ghi nhận tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 94.000 đồng/kg, giảm 1.500 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, giá hồ tiêu thấp nhất khu vực được ghi nhận tại Đồng Nai và Gia Lai là 92.500 đồng/kg - cùng giảm 500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
95.000 |
-1.000 |
Gia Lai |
92.500 |
-500 |
Đắk Nông |
95.000 |
-1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
94.000 |
-1.500 |
Bình Phước |
94.500 |
-1.000 |
Đồng Nai |
92.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 8/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,35% so với ngày 7/3
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 7/3 |
Ngày 8/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.978 |
3.992 |
0,4 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,41% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 7/3 |
Ngày 8/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.157 |
6.179 |
0,36 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tháng 12/2023, FDA và CDC kết thúc điều tra vụ bùng phát Salmonella liên quan đến hành băm thu hồi gây ra 80 trường hợp bệnh trong 23 tiểu bang tại Mỹ. Điều này có thể khiến cho Mỹ thực thi những biện pháp gắt gao hơn để kiểm soát Salmonella có trong sản phẩm gia vị, trong đó có hồ tiêu.
ASTA (Hiệp hội Thương mại Gia vị Mỹ) đã nộp đơn và đề nghị EPA xem xét mức ngưỡng Azoxystrobin là 1 ppm đối với tiêu đen. Trong đơn yêu cầu, ASTA cho biết đã sử dụng dữ liệu giám sát từ hạt tiêu chủ yếu được nhập khẩu từ Việt Nam, là nước cung cấp lớn nhất tiêu đen vào Mỹ.
Đồng thời, FDA báo cáo rằng các mẫu quế lấy từ nhà máy bị nhiễm chì rất cao gấp hàng chục lần so với ngưỡng 2.5 ppm mà Ủy ban Codex Alimentarius (Codex) đang xem xét áp dụng cho quế vào năm 2024. Cơ quan này cho biết không phát hiện chì ở quế tươi mà chỉ có ở mẫu quế xay và chế biến. Nhóm Thượng nghị sĩ Mỹ đang yêu cầu FDA phải đảm bảo rằng các kim loại nặng không xuất hiện trong các loại thảo mộc và gia vị, bao gồm quế, trên thị trường Mỹ.
Trung Quốc: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Hải quan Trung Quốc cho biết, năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 9.180 tấn hồ tiêu từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với trị giá 39,8 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và nhưng giảm 6,1% về trị giá so với năm 2022. Trong đó, Indonesia là nguồn cung lớn nhất với 4.000 tấn, giảm 11,5% so với năm 2022 và chiếm 44,1% thị phần.
Việt Nam là nguồn cung lớn thứ hai với 3.360 tấn, tăng 18% và chiếm gần 37% thị phần. Tuy nhiên, con số này thấp hơn rất nhiều với số liệu thực tế là hơn 60.000 tấn mà Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam công bố. Sự chênh lệch này có thể là do hồ tiêu Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch nên không được ghi nhận vào số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu hàng năm của Trung Quốc khoảng 65.000 - 70.000 tấn. Thông thường sau Tết Nguyên đán, Việt Nam vào kỳ thu rộ cũng là lúc thương nhân Trung Quốc tăng cường tìm kiếm nguồn hàng. Năm 2024, nhu cầu nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc được dự báo sẽ tăng so với năm 2023. Đây là cơ hội cho các nhà xuất khẩu hạt tiêu trên thế giới.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2024 ghi nhận mức 313 yen/kg, tăng 3,04% tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 14.165 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,4%..
Trong năm 2023, Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 40,8% và cao su tổng hợp chiếm 45,6% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ. Phần còn lại là cao su hỗn hợp và cao su tái sinh. Đáng chú ý, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng giảm; trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp và cao su tái sinh lại tăng so với năm 2022.
Ấn Độ nhập khẩu 481,7 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 714,42 triệu USD, giảm 14,3% về lượng và giảm 31,9% về trị giá so với năm 2022. Indonesia, Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Malaysia và Thái Lan là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ. Trừ Indonesia, nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ từ các thị trường này đều giảm so với năm 2022, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Năm 2023, Việt Nam là thị trường lớn thứ 2 cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ với 108,2 nghìn tấn, trị giá 157,48 triệu USD, giảm 20,1% về lượng và giảm 38,1% về trị giá so với năm 2022. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 22,46%, giảm so với mức 24,11% của năm 2022.
Cơ cấu thị trường chính cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong năm 2023 có sự thay đổi khi thị phần cao su của Indonesia, Malaysia trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ tăng; trong khi thị phần của Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Thái Lan lại giảm.
Năm ngoái, Ấn Độ nhập khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) với khối lượng 538 nghìn tấn, trị giá 1,16 tỷ USD, tăng 0,7% về lượng, nhưng giảm 18,2% về trị giá so với năm 2022. Trong đó, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore và Ả rập Xê-út là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho Ấn Độ. Lượng cao su tổng hợp nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng so với năm 2022.