Giá tiêu hôm nay 7/3: Từ 93.000 đồng/kg đến 96.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay không có quá nhiều thay đổi mới.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 93.000 - 96.000 đồng/kg.
Theo đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua với giá cao nhất là 96.000 đồng/kg.
Tỉnh Gia Lai đang ghi nhận mức giá thấp nhất là 93.000 đồng/kg và tỉnh Đồng Nai có giá cao hơn một chút là 93.500 đồng/kg.
Bình Phước tăng nhẹ 500 đồng/kg lên 95.500 đồng/kg, ngang bằng với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
96.000 |
- |
Gia Lai |
93.000 |
- |
Đắk Nông |
96.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
95.500 |
- |
Bình Phước |
95.500 |
+500 |
Đồng Nai |
93.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 6/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,23% so với ngày 5/3
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/3 |
Ngày 6/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.953 |
3.962 |
0,23 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,21% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/3 |
Ngày 6/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.119 |
6.132 |
0,21 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Giá tiêu trong nước liên tục tăng cao kể từ đầu năm 2023 đến nay, đặc biệt là sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn.
Chỉ trong một tuần từ ngày 17/2 đến 23/2 giá tiêu tại các tỉnh Tây Nguyên đã tăng nóng 10.000 – 11.000 đồng/kg lên 93.000 – 96.000 đồng/kg, mức cao nhất trong gần 7 năm qua.
Mặc dù có sự điều chỉnh giảm trong ngày 24 và 25/2 xuống còn 89.000 - 92.000 đồng/kg nhưng mức giá này vẫn tăng khoảng 12% so với cuối năm ngoái và cao hơn cùng kỳ 40%.
Theo một số doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành hồ tiêu, thời gian qua giá tiêu ở nhiều quốc gia như Brazil, Indonesia... thường xuyên cao hơn Việt Nam, thậm chí có thời điểm Indonesia không có hồ tiêu để xuất khẩu .
Thực tế thời điểm này chỉ có Việt Nam đang thu hoạch nhiều. Giá thế giới cao hơn trong nước, thêm tâm lý sợ thiếu hàng và tăng giá nên nhiều doanh nghiệp chủ động tăng lượng mua vào, đẩy giá hồ tiêu tăng nóng.
Trong khi đó, theo thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam cung cấp khoảng 50% sản lượng hồ tiêu toàn cầu, nhưng do diện tích suy giảm mạnh, sản lượng hồ tiêu của Việt Nam trong năm 2024 có thể sẽ ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Còn theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), sản lượng hồ tiêu toàn cầu năm 2024 tiếp tục giảm 1,1% tương đương 6.000 tấn. Chủ yếu là do sản lượng giảm tại Việt Nam, trong khi dự báo tăng tại Brazil và Ấn Độ dù vẫn còn phụ thuộc vào yếu tố thời tiết. Các quốc gia sản xuất khác có thể duy trì sản lượng tiêu với mức thay đổi không đáng kể.
Với Brazil, vụ thu hoạch tiêu ở bang Para của Brazil đã kết thúc. Sản lượng hồ tiêu của Brazil năm 2023 đạt 95.000 tấn và dự báo tăng lên 105.000 tấn trong năm 2024. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn khá sớm để dự báo sản lượng năm 2024 nếu vấn đề thời tiết tiếp tục tái diễn như năm 2023 sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mùa vụ 2024, như vùng Para đang bị khô hạn.
Không chỉ có doanh nghiệp, giới đầu cơ trong nước đang tập trung mua nhiều với nhận định hồ tiêu sẽ bắt đầu vào chu kỳ tăng giá trong nhiều năm.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2022 ghi nhận mức 299 yen/kg, giảm 0,17% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h10 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2022 được điều chỉnh xuống mức 13.700 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,62% (tương đương 85 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 2/2024 đạt khoảng 110 nghìn tấn, trị giá 161 triệu USD, giảm 47,7% về lượng và giảm 45,7% về trị giá so với tháng 1/2024; so với tháng 2/2023 giảm 16,1% về lượng và giảm 12,9% về trị giá, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Nguyên nhân giảm là do tháng 2 có dịp nghỉ Tết cổ truyền của cả Việt Nam và Trung Quốc, nên hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam chậm lại. Giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 2/2024 ở mức 1.464 USD/tấn, tăng 3,8% so với tháng 1/2024 và tăng 3,8% so với tháng 2/2023. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 320 nghìn tấn, trị giá 458 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong tháng 1/2024, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3... Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 63,42% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 133,39 nghìn tấn, trị giá 193,42 triệu USD, giảm 26,8% về lượng và giảm 25,8% về trị giá so với tháng 12/2023; Tuy nhiên so với tháng 1/2023 vẫn tăng 42,3% về lượng và tăng 51,9% về trị giá. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,86% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 133,21 nghìn tấn, trị giá 192,74 triệu USD, giảm 26,8% về lượng và giảm 25,9% về trị giá so với tháng 12/2023; Tuy nhiên so với tháng 1/2023 tăng 42,2% về lượng và tăng 51,7% về trị giá.
Trong tháng 1/2024, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với tháng 1/2023, trong đó đáng chú ý như: Latex, SVR 20, RSS3, cao su tái sinh, SVR 3L, SVR 10…
Về giá xuất khẩu: Tháng 1/2024, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với tháng 1/2023, trong đó đáng chú ý như: Latex, SVR 5, RSS1, RSS3, SVR 20, SVR 10, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), SVR CV50... Trên thị trường thế giới, giá cao su tự nhiên đã tăng lên mức cao trong 7 năm do nhu cầu ngày càng tăng từ ngành công nghiệp xe điện của Trung Quốc cùng với sản lượng kém ở Thái Lan. Năm 2024, ngành cao su đặt mục tiêu xuất khẩu cao su đạt kim ngạch 3,3 - 3,5 tỷ USD.