|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 8/3: Giữ mức cao nhất 96.000 đồng/kg

06:00 | 08/03/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (8/3) hầu hết đi ngang. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch cùng giảm trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay hầu hết ổn định tại các địa phương được khảo sát. Riêng tỉnh Đồng Nai giảm 500 đồng/kg về mức thấp nhất là 93.000 đồng/kg - ngang bằng với Gia Lai. 

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông ghi nhận mức giao dịch cao nhất là 96.000 đồng/kg. 

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

96.000

-

Gia Lai

93.000

-

Đắk Nông

96.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

95.500

-

Bình Phước

95.500

-

Đồng Nai

93.000

-500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 7/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,4% so với ngày 6/3

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 6/3

Ngày 7/3

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.962

3.978

0,4

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.100

3.100

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,41% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 6/3

Ngày 7/3

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.132

6.157

0,41

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Trong hai tháng đầu năm, giá tiêu xuất khẩu có xu hướng tăng tại Indonesia và Brazil, trong khi ổn định tại Việt Nam. Kết thúc phiên giao dịch ngày 25/2, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung - Indonesia ở mức 3.922 USD/tấn, tăng 0,9% so với cuối năm 2023 và tăng 8,6% so với cùng thời điểm này của năm ngoái. 

Đáng chú ý, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 đã tăng tới 33% từ đầu năm đến nay lên 4.350 USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất đạt được kể từ cuối năm 2021 và tăng hơn 47,5% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Nguyên nhân là bởi những lo ngại về nguồn cung khi hạn hán xảy ra ở Brazil với mức độ khốc liệt, đã ảnh hưởng đến nhiều vùng trồng tiêu, nhất là những vùng sẽ thu hoạch từ tháng 3 đến tháng 6/2024. 

Tại Việt Nam, mặc dù giá tiêu nội địa tăng nhưng giá chào bán xuất khẩu giữ ổn định trong 2 tháng đầu năm, dao động ở mức 3.900 USD/tấn với loại 500 g/l và 4.000 USD/tấn loại 550 g/l. Dù vậy, mức giá này vẫn cao hơn khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái 

Giá tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam dao động mức 5.700 USD/tấn, ổn định so với cuối năm ngoái và tăng 16,8% so với cùng kỳ

Ảnh minh họa: Thanh Hạ. 

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2024 ghi nhận mức 302 yen/kg, giảm 0,49% tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h10 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.590 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,69% so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 1,18 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 2,13 tỷ USD, giảm 4,1% về lượng và giảm 21,6% về trị giá so với năm 2022. Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ. 

Trừ Việt Nam và Malaysia, thì lượng cao su nhập khẩu từ 3 thị trường còn lại đều tăng so với năm 2022. Năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Ấn Độ với gần 110,35 nghìn tấn, trị giá 161,06 triệu USD, giảm 19,6% về lượng và giảm 37,7% về trị giá so với năm 2022. 

Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 9,35%, giảm so với mức 11,14% của năm 2022. Tại thị trường Ấn Độ, thị phần cao su của Việt Nam bị thu hẹp, trong khi thị phần cao su của Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc tăng so với năm 2022. 

Cơ cấu chủng loại nhập khẩu: Trong năm 2023, Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 40,8% và cao su tổng hợp chiếm 45,6% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ. Phần còn lại là cao su hỗn hợp và cao su tái sinh. Đáng chú ý, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng giảm; trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp và cao su tái sinh lại tăng so với năm 2022. 

Trong năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 481,7 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 714,42 triệu USD, giảm 14,3% về lượng và giảm 31,9% về trị giá so với năm 2022. Indonesia, Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Malaysia và Thái Lan là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ. 

Trừ Indonesia, nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ từ các thị trường này đều giảm so với năm 2022. Năm 2023, Việt Nam là thị trường lớn thứ 2 cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ với 108,2 nghìn tấn, trị giá 157,48 triệu USD, giảm 20,1% về lượng và giảm 38,1% về trị giá so với năm 2022. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 22,46%, giảm so với mức 24,11% của năm 2022. 

Thanh Hạ