|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 9/11: Tiếp tục đi ngang, thấp nhất 65.500 đồng/kg

06:00 | 09/11/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (9/11) duy trì trong khoảng 65.500 - 68.000 đồng/kg tại thị trường trong nước. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận giảm không quá 0,5%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 10/11

Theo khảo sát, giá tiêu chưa có điều chỉnh mới, hiện dao động từ 65.500 đồng/kg đến 68.000 đồng/kg.

Cụ thể, mức giá thấp nhất được ghi nhận tại Gia Lai với 65.500 đồng/kg. Tiếp đến là Đồng Nai với mức giá cao hơn một chút 66.000 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với mức giá 67.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 67.500 đồng/kg và 68.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

67.000

-

Gia Lai

65.500

-

Đắk Nông

67.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

68.000

-

Bình Phước

67.500

-

Đồng Nai

66.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 7/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 7/11

Ngày 8/11

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.058

4.058

0,57

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.100

3.100

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 7/11

Ngày 8/11

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.149

6.149

0,57

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia, xuất khẩu hạt tiêu của nước này đã giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái xuống chỉ còn 5.000 tấn trong 8 tháng đầu năm 2023.

Sự sụt giảm này được nhận định là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến các đơn đặt hàng và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng.

Bên cạnh đó, một số sản phẩm xuất khẩu sang Việt Nam và Thái Lan đã được thực hiện mà không xin chứng nhận kiểm dịch thực vật, dẫn đến số liệu xuất khẩu không được ghi nhận đầy đủ do thông qua các hành lang không chính thức.

Ông Mak Ny, chủ tịch Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF) cho biết, giá tiêu trên thị trường giảm khiến một số nông dân có tâm lý tích trữ hàng chờ giá lên.

“Thời tiết nắng nóng và thiếu nước tưới khiến nhiều cây tiêu bị chết. Đồng thời nhấn mạnh rằng việc tìm kiếm các thị trường mới được xem là giải pháp quan trọng để thu hút nhiều nhà đầu tư hỗ trợ, phát triển và xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu”, ông Mak Ny nói.

“Tại ASEAN, Việt Nam là thị trường lớn của hạt tiêu Campuchia. Tuy nhiên, xuất khẩu tiêu sang Việt Nam vẫn phải đối mặt với hàng rào thuế quan và các vấn đề kiểm dịch mặc dù có một số hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực”, ông nói thêm.

Còn theo Hiệp hội Hồ tiêu Kampot, xuất khẩu tiêu Kampot (loại tiêu được gắn chỉ dẫn địa lý GI) vẫn ổn định so với năm trước, với khối lượng đạt 88 tấn. Mới đây, một công ty đã mua khoảng 26 tấn mặt hàng này từ người dân, do đó dự báo xuất khẩu sẽ vượt 100 tấn vào cuối năm nay.

Giá tiêu Kampot vẫn ổn định như những năm trước Theo ghi nhận của CPSF, tính đến ngày 24/9, giá tiêu đen thông thường dao động từ 2.780 - 3.120 USD/tấn.

Hạt tiêu được chứng nhận Chỉ dẫn Địa lý (GI) có giá cao hơn đáng kể, với tiêu đen ở mức 15.000 USD/tấn, tiêu trắng ở mức 28.000 USD và hạt tiêu đỏ ở mức 25.000 USD.

CPSF cũng lạc quan rằng hiện tượng El Nino sẽ không ảnh hưởng đến sản xuất tiêu Kampot do điều kiện thời tiết thuận lợi tại các khu vực sản xuất.

Hồ tiêu hiện được trồng tại 18 tỉnh của Campuchia bao gồm Mondulkiri, Ratanakkiri, Tbong Khmum và Kampot... Các thị trường xuất khẩu tiêu hàng đầu của nước này bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản…, theo Phnompenhpost.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 279,9 yen/kg, tăng 0,11% (tương đương 0,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh lên mức 12.725 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,47% (tương đương 60 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong 10 ngày giữa tháng 10/2023, giá cao su tại thị trường châu Á có xu hướng tăng do giá dầu thô tăng mạnh và lo ngại về sản lượng đang sụt giảm tại các nhà sản xuất hàng đầu Thái Lan và Indonesia.

Giai đoạn giữa tháng 9 tới giữa tháng 1 năm sau thường là mùa sản lượng cao trên toàn cầu, nhưng các nhà sản xuất lớn nhất Thái Lan và Indonesia lại đang đối mặt với xu hướng giảm sản lượng.

Cục Đo lường Thái Lan cảnh báo tình trạng thời tiết khắc nghiệt, với gió giật mạnh, mưa rất to và có thể gây lũ quét khắp các vùng sản xuất cao su lớn có khả năng ảnh hưởng tới nguồn cung cao su.

Bên cạnh đó, thị trường đang kỳ vọng về các biện pháp kích thích kinh tế nhiều hơn ở Trung Quốc sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ cao su.

Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su RSS3 giao ngay tăng lên mức cao nhất 16 tháng lên mức 351 yen/kg vào ngày 17/10, sau đó giá giảm nhẹ trở lại.

Song, giá cao su vẫn tăng mạnh so với 10 ngày trước đó do lo ngại về khả năng thiếu hụt nguồn cung tại Thái Lan.

Chốt phiên giao dịch ngày 18/10, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 344 yen/kg (tương đương 2,29 USD/kg), tăng 43,5% so với 10 ngày trước đó và tăng 51,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Song song đó, tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su RSS3 tăng lên mức 13.480 nhân dân tệ/tấn vào ngày 17/10, sau đó giá giảm nhẹ trở lại, nhưng vẫn cao hơn so với 10 ngày trước đó.

Ngày 18/10, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.390 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,83 USD/kg), tăng 4,5% so với 10 ngày trước đó và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuần tính đến ngày 13/10, lượng cao su tự nhiên tồn kho trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải là 243.750 tấn, tăng 4.002 tấn so với tuần trước đó.

Lượng hàng thu vào kho là 219.390 tấn, giảm 440 tấn. Tồn kho cao su số 20 là 72.778 tấn, tăng 707 tấn; lượng nhập kho là 71.064 tấn, tăng 3.428 tấn so với tuần trước đó.

Đồng thời, tại Thái Lan, giá mủ cao su RSS3 tăng mạnh so với 10 ngày trước đó. Ngày 17/10 giá cao su RSS3 chào bán ở mức 60,43 Baht/kg (tương đương 1,66 USD/kg), tăng 6,1% so với 10 ngày trước đó và tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Thời tiết bất thường tại các khu vực sản xuất cao su chính của Thái Lan đã làm gián đoạn công việc thu hoạch mủ cao su, nên giá mua nguyên liệu liên tục tăng, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An