Giá tiêu hôm nay 6/2: Thị trường lặng sóng, thấp nhất 80.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 7/2
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước dao động trong khoảng 80.500 - 83.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 80.500 đồng/kg tại tỉnh Đồng Nai. Tiếp đến là tỉnh Gia Lai với mức giá 81.000 đồng/kg.
Ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng Tàu ghi nhận cùng mức giá là 83.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước vẫn ổn định ở mức 83.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.000 |
- |
Gia Lai |
81.000 |
- |
Đắk Nông |
83.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
83.000 |
- |
Bình Phước |
83.500 |
- |
Đồng Nai |
80.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 5/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,13% so với ngày 2/2.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/2 |
Ngày 5/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.913 |
3.893 |
-0,13 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.750 |
3.750 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,1% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/2 |
Ngày 5/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.169 |
6.139 |
-0,1 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết số liệu thống kê từ các doanh nghiệp trong hiệp hội đưa ra thấp hơn một chút so với số liệu của Hải quan.
Theo đó, năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 264.094 tấn hồ tiêu các loại, với kim ngạch đạt 906,5 triệu USD, tăng 13,8% về lượng nhưng lại giảm 8% về kim ngạch so với năm 2022.
2023 là năm thứ ba liên tiếp Olam Việt Nam đứng đầu về doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 20.306 tấn, chiếm 7,7% thị phần. Dù vậy, lượng hồ tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp này đã giảm mạnh 30,3% so với năm 2022.
Đứng thứ hai cũng là một doanh nghiệp FDI, đó là Nedspice Việt Nam với 19.187 tấn, tăng 13,9% so với năm 2022 và chiếm 7,3% thị phần.
Tiếp theo là Trân Châu đạt 16.538 tấn, giảm 35,7% và chiếm 6,3%; Phúc Sinh đạt 15.802 tấn, tăng 6,6% và chiếm 6%; Haprosimex JSC đạt 10.927 tấn, giảm 14% và chiếm 4,1%.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu tiêu trắng bao gồm: Nedspice Việt Nam: 3.652, Olam Việt Nam: 3.350 tấn, Trân Châu: 2.305 tấn, Liên Thành: 2.010 tấn và Phúc Sinh: 1.882 tấn.
Tính chung doanh nghiệp thuộc VPSA đã xuất khẩu 179.919 tấn hồ tiêu các loại trong năm 2023, giảm 5% so với năm 2022 và chiếm 68,1% thị phần. Trong khi đó, khối lượng xuất khẩu của các doanh nghiệp ngoài VPSA tăng mạnh 98% lên 84.175 tấn và chiếm 31,9%.
Có không ít doanh nghiệp ghi nhận khối lượng xuất khẩu tăng đột biến như Lý Hoàng Sơn (+235,2%), Vũ Đức Thuận (+13.919%)…
Đáng chú ý, một số doanh nghiệp không xuất khẩu năm 2022 nhưng lọt vào top đầu của năm 2023 như: Đăng Nguyên Ls, Hà Thị Bích Ngọc.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 288,5 yen/kg, tăng 2,08% (tương đương 6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.360 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,19% (tương đương 25 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), giữa tháng 1/2023, giá cao su tại châu Á tăng do thị trường lạc quan về triển vọng nhu cầu từ Trung Quốc, trong khi nguồn cung có khả năng giảm do thời tiết bất lợi tại Thái Lan.
Năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 7,95 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (gồm cả mủ cao su), trị giá 11,69 tỷ USD, tăng 8% về lượng, nhưng giảm 9,7% về trị giá so với năm 2022.
Theo báo cáo tháng 12/2023 của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt khoảng 1,52 triệu tấn trong tháng 12/2023, giảm 3,4% so với tháng 11/2023, nhưng tăng 9,1% so với tháng 12/2022; Tiêu thụ cao su tự nhiên đạt khoảng 1,24 triệu tấn, giảm 4,4% so với tháng 11/2023 và giảm 3,2% so với tháng 12/2022.
Năm 2023, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu dự kiến đạt 15,14 triệu tấn, tăng 6,5% so với năm 2022.
Trong đó, sản lượng của Thái Lan tăng khoảng 2,5%, Indonesia tăng 17,4%, Trung Quốc giảm 3,1%, Ấn Độ tăng 3,8%, Việt Nam tăng 4,1%, Malaysia giảm 9,8%, Bờ Biển Ngà tăng 16,5% và các nước khác tăng 5% so với năm 2022.
Tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu năm 2023 dự kiến đạt 15,5 triệu tấn, giảm 0,5% so với năm 2022.
Trong đó, nhu cầu của Trung Quốc tăng 3,8%, Ấn Độ tăng 5,7%, Thái Lan tăng 16,2%, Indonesia tăng 3%, Malaysia giảm 22,3%, Việt Nam tăng 0,2%, Liên minh châu Âu giảm 6,4%, Mỹ giảm 9,9%, Nhật Bản giảm 1,5%, các nước khác giảm 18,2% so với năm 2022.