Giá tiêu hôm nay 7/2: Đồng loạt tăng, chạm ngưỡng 84.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 8/2
Theo khảo sát, giá tiêu dao động trong khoảng 81.000 - 84.000 đồng/kg sau khi tăng nhẹ 500 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai lần lượt là 81.000 đồng/kg và 81.500 đồng/kg
Hồ tiêu tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng Tàu đang được thu mua với cùng mức giá là 83.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng tăng lên mức tương ứng là 84.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.500 |
+500 |
Gia Lai |
81.500 |
+500 |
Đắk Nông |
83.500 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
83.500 |
+500 |
Bình Phước |
84.000 |
+500 |
Đồng Nai |
81.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 6/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,18% so với ngày 5/2.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/2 |
Ngày 6/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.893 |
3.886 |
-0,18 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.750 |
3.750 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,2% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/2 |
Ngày 6/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.139 |
6.127 |
-0,2 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 18 ngày đầu tháng 1/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa biến động theo xu hướng giảm.
Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA), các doanh nghiệp xuất khẩu gần như chỉ mua cầm chừng để giao cho các đơn hàng đã ký kết.
Trong khi đó, tại nhiều địa phương đã bước vào vụ thu hoạch rộ, vì vậy đây là thời điểm các doanh nghiệp chờ đợi lượng hàng nhiều hơn để có thể mua giá tốt hơn.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 18/1/2024, giá hạt tiêu đen giảm 2.000 – 4.000 đồng/kg so với cuối tháng 12/2023 (tùy từng khu vực khảo sát), xuống còn 78.500 – 81.500 đồng/kg.
Giá hạt tiêu trắng ở mức 109.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg so với đầu tháng 1/2024, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức giá 93.000 đồng/ kg cùng kỳ năm 2023.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam năm 2023 đạt xấp xỉ 265,9 nghìn tấn, trị giá 910,5 triệu USD, tăng 16,3% về lượng, nhưng giảm 6,2% về trị giá so với năm 2022.
Tính riêng tháng 12/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 20,28 nghìn tấn, trị giá 77,56 triệu USD, tăng 0,2% về lượng, nhưng giảm 0,2% về trị giá so với tháng 11/2023, so với tháng 12/2022 giảm 0,7% về lượng, nhưng tăng 5,5% về trị giá.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 284,5 yen/kg, giảm 0,87% (tương đương 2,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.225 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,94% (tương đương 125 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 7,95 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (gồm cả mủ cao su), trị giá 11,69 tỷ USD, tăng 8% về lượng, nhưng giảm 9,7% về trị giá so với năm 2022.
Song song đó, trong năm 2023, Bờ Biển Ngà xuất khẩu được 1,63 triệu tấn cao su, tăng 19,2% so với năm 2022. Cao su của Bờ Biển Ngà được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Mỹ, Đức…
Bờ Biển Ngà đang trên đà phát triển sản xuất cao su, quốc gia này sắp trở thành nhà sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ ba thế giới tính theo sản lượng.
Tại thị trường Malaysia, trong 11 tháng năm 2023, sản lượng cao su tự nhiên của quốc gia này đạt 317,51 nghìn tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Xuất khẩu cao su của Malaysia trong 11 tháng năm 2023 đạt 532,88 nghìn tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Malaysia.
Malaysia nhập khẩu 871,54 nghìn tấn cao su tự nhiên trong 11 tháng năm 2023, giảm 19,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Chủng loại cao su tự nhiên nhập khẩu chính bao gồm: Cao su tiêu chuẩn, mủ cao su cô đặc và các dạng cao su tự nhiên khác. Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Philippines và Myanmar là những nguồn cung cấp cao su tự nhiên chính cho Malaysia.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong 11 tháng năm 2023 đạt 285,93 nghìn tấn, giảm 28,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Dự trữ cao su tự nhiên tại Malaysia tính đến cuối tháng 11/2023 đạt 172,33 nghìn tấn, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).