Giá tiêu hôm nay 5/2: Cao nhất thị trường nội địa là 83.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/2
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa dao động trong khoảng 80.500 - 83.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tăng nhẹ 500 đồng/kg tại hai tỉnh Gia Lai và Bà Rịa - Vũng Tàu, nhưng giữ ổn định tại các địa phương còn lại.
Hiện tại, tỉnh Đồng Nai có mức giá thấp nhất là 80.500 đồng/kg và Gia Lai có giá cao hơn một chút là 81.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hồ tiêu được thu mua với mức giá chung là 83.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng duy trì ở mức 83.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.000 |
- |
Gia Lai |
81.000 |
+500 |
Đắk Nông |
83.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
83.000 |
+500 |
Bình Phước |
83.500 |
- |
Đồng Nai |
80.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 2/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,56% so với ngày 1/2.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/2 |
Ngày 2/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.876 |
3.898 |
0,56 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.750 |
3.750 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,54% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/2 |
Ngày 2/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.112 |
6.145 |
0,54 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Năm 2023, giá tiêu thế giới có xu hướng tăng trong nửa đầu năm, nhưng sau đó ổn định và giảm tại một số quốc gia trong những tháng tiếp theo, trước khi tăng trở lại vào tháng cuối cùng của năm.
Tính riêng tháng cuối năm 2023, giá tiêu đen tại Việt Nam và Brazil đã tăng 8 – 9%, trong khi Indonesia giảm 3,1%.
Cập nhập đến nửa đầu tháng 1/2024, giá tiêu đen tại các nước sản xuất chủ chốt trên thế giới nhìn chung không biến động nhiều so với cuối năm 2023, nhưng tăng khá mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính đến ngày 15/1/2024, giá tiêu đen Brazil dao động ở mức 3.270 USD/tấn, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen đang dao động ở mức 3.900 – 4.000 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l, tăng khoảng 20%% so với cùng kỳ. Giá tiêu đen của Lampung tại Indonesia cũng tăng khoảng 10 % lên mức 3.931 USD/tấn.
Trên thị trường tiêu trắng, tính đến ngày 15/1/2024, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia dao động ở mức 6.198 USD/tấn, tăng nhẹ 1% so với cùng kỳ. Giá tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam tăng 20%, và đạt 5.700 USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất kể từ tháng 8/2022.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 282,5 yen/kg, không có thay đổi tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.310 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,76% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 1/2024, giá cao su tại các sàn châu Á tăng so với 10 ngày trước đó.
Nguyên nhân là do các nhà đầu tư lạc quan về triển vọng nhu cầu cao su khi nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng và thời tiết khắc nghiệt ở Thái Lan làm dấy lên lo ngại về nguồn cung thắt chặt. Đồng thời, sản xuất ô tô năm 2023 tăng trưởng cũng hỗ trợ tâm lý thị trường.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su tăng mạnh lên mức cao nhất trong 7 tuần do giá dầu tăng và dữ liệu xuất khẩu của Trung Quốc thúc đẩy nhu cầu của nhà đầu tư.
Ghi nhận vào ngày 18/1 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 264,2 yen/kg (tương đương 1,79 USD/kg), tăng 9,4% so với 10 ngày trước đó và tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Song song đó, tại sàn SHFE Thượng Hải, ngày 18/1, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.785 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,94 USD/kg), tăng 1,2% so với 10 ngày trước đó và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính đến ngày 12/1, lượng cao su tự nhiên tồn kho trên sàn giao dịch Thượng Hải đạt 194.377 tấn, tăng 3.363 tấn; Lượng hàng nhập kho đạt 178.370 tấn, tăng 9.950 tấn so với kỳ trước.
Tồn kho cao su số 20 đạt 113199 tấn, giảm 3.024 tấn; Nhập kho số 20 đạt 106.747 tấn, giảm 2.621 tấn so với kỳ trước. Trong khi đó, tồn kho cao su tự nhiên tổng hợp ở Thanh Đảo đạt 435.400 tấn, tăng 4.700 tấn so với kỳ trước.
Cùng thời điểm khảo sát tại Thái Lan, giá cao su RSS3 tăng mạnh so với 10 ngày trước đó. Ngày 18/1, giá cao su RSS3 chào bán ở 65,14 Baht/kg (tương đương 1,83 USD/ kg), tăng 6,4% so với 10 ngày trước đó và tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2023.