Giá tiêu hôm nay 5/3: Giao dịch cao nhất 95.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Bộ Công Thương: Giá tiêu có thể còn tăng do nguồn cung hạn chế
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay điều chỉnh trái chiều 500 đồng/kg.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 93.000 - 95.500 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 500 đồng/kg, thương lái tại Bình Phước đang thu mua tiêu với giá 95.000 đồng/kg.
Ngược lại, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có giá giao dịch ở mức 95.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg, ngang bằng với Đắk Lắk và Đắk Nông.
Tỉnh Gia Lai đang duy trì mức giá thấp nhất là 93.000 đồng/kg. Kế đến là tỉnh Đồng Nai với giá thu mua ghi nhận được ở mức 93.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
95.500 |
- |
Gia Lai |
93.000 |
- |
Đắk Nông |
95.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
95.500 |
+500 |
Bình Phước |
95.000 |
-500 |
Đồng Nai |
93.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 4/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 1,67% so với ngày 3/3.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 3/3 |
Ngày 4/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.896 |
3.962 |
1,67 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.400 |
4.400 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,16% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 3/3 |
Ngày 4/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.142 |
6.132 |
-0,16 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu của In-đô-nê-xia tăng; trong khi tại Việt Nam giá duy trì ổn định so với cuối tháng 1/2024. Đáng chú ý, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tại Bra-xin tăng mạnh, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Tại cảng Lampung ASTA của In-đô-nê-xi-a, ngày 27/2/2024, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 42 USD/tấn so với ngày 31/1/2024, lên mức 3.911 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 65 USD/tấn so với ngày 31/1/2024, lên mức 6.166 USD/tấn.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 27/2/2024, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ổn định so với ngày 31/1/2024, ở mức 3.900 USD/tấn và 4.000 USD/tấn; giá hạt tiêu trắng ổn định ở mức 5.700 USD/tấn.
Giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa biến động theo xu hướng tăng và duy trì ở mức cao. Xu hướng tăng giá được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra trong ngắn hạn do nguồn cung hạn chế. Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, sản lượng thu hoạch vẫn chưa được nhiều do các chủ vườn thiếu nhân công.
Bên cạnh đó, nhu cầu hạt tiêu từ Trung Quốc tăng mạnh đẩy giá mặt hàng lên cao. Ngày 28/2/2024, giá hạt tiêu đen tăng từ 10.000 – 11.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024 (tùy từng khu vực khảo sát), lên mức 91.000 – 94.000 đồng/kg.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2024 đạt 18 nghìn tấn, trị giá 73 triệu USD, tăng 3,1% về lượng và tăng 5,2% về trị giá so với tháng 1/2024, nhưng so với tháng 2/2023 giảm 35,2% về lượng và giảm 12,5% về trị giá. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt khoảng 35 nghìn tấn, trị giá 143 triệu USD, giảm 12,3% về lượng, nhưng tăng 12,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Tháng 2/2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 4.082 USD/tấn, tăng 2,0% so với tháng 1/2024 và tăng mạnh 35,9% so với tháng 2/2023. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 4.041 USD/tấn, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2022 ghi nhận mức 299,60 yen/kg, giảm 0,13% (tương đương 0,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2022 được điều chỉnh xuống mức 13.650 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,47% (tương đương 65 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong tháng 2/2024, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á tăng so với tháng trước, thị trường được hỗ trợ bởi giá dầu thô cao, nhu cầu của Trung Quốc tăng và lo ngại thời tiết tại nước sản xuất cao su hàng đầu Thái Lan, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su tăng mạnh lên mức cao nhất trong vòng 7 năm qua. Ngày 28/2/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 301,3 Yên/kg (tương đương 2,0 USD/kg), tăng 7,9% so với cuối tháng 1/2024 và tăng 43,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su tăng mạnh sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Ngày 28/2/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.835 NDT/ tấn (tương đương 1,92 USD/kg), tăng 2,6% so với cuối tháng 1/2024 và tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tuần tính đến ngày 25/2/2024, tồn kho cao su tự nhiên tại khu ngoại quan và thương mại tổng hợp Thanh Đảo là 666.100 tấn, giảm 9.600 tấn (tương đương giảm 1,4%) so với kỳ trước.
Trong tháng 2/2024, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước ổn định so với tháng trước. Tại các công ty cao su, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 270-305 đồng/ TSC.
Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285-305 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước. Công ty Cao su Bình Long giữ giá thu mua ở mức 285-295 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 283-293 đồng/TSC. Công ty Cao su Mang Yang giữ giá thu mua ở mức 270-278 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước.