Giá tiêu hôm nay 5/12: Duy trì ổn định tại thị trường trong nước
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/12
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước dao động trong khoảng 71.000 - 74.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai là 71.000 đồng/kg.
Đồng thời, hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông đang được thu mua với cùng mức giá 72.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng ổn định tại mức tương ứng là 73.500 đồng/kg và 74.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
72.500 |
- |
Gia Lai |
71.000 |
- |
Đắk Nông |
72.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
73.500 |
- |
Bình Phước |
74.000 |
- |
Đồng Nai |
71.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 4/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,5% so với ngày 1/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/12 |
Ngày 4/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.976 |
3.996 |
0,5 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,52% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/12 |
Ngày 4/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.174 |
6.206 |
0,52 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo ghi nhận, nhập khẩu hồ tiêu của EU cũng có xu hướng sụt giảm trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế của khu vực chậm lại, người tiêu dùng châu Âu cắt giảm chi tiêu do lạm phát và lãi suất tăng cao.
Theo Cơ quan Thống kê châu Âu (EURostat), EU đã nhập khẩu 54.316 tấn hồ tiêu trong 8 tháng đầu năm 2023, giảm 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Khoảng 62% trong số đó, tương đương 33.693 tấn được nhập khẩu từ thị trường ngoài khối và 20.622 tấn (38%) còn lại là giao dịch gữa các nước nội khối.
Trong đó, Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp hồ tiêu lớn nhất cho EU với khối lượng đạt 20.993 tấn, giảm 21,1% so với cùng kỳ và chiếm đến hơn 62% tổng nhập khẩu tiêu ngoại khối của EU.
Nhập khẩu tiêu của EU từ các thị trường lớn khác cũng giảm mạnh như: Brazil đạt 5.048 tấn, giảm 49%; Indonesia đạt 1.736 tấn, giảm 48,8%; Ấn Độ đạt 1.698 tấn, giảm 28%...
Sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, thuế nhập khẩu hồ tiêu xay hoặc nghiền (mã HS 0904) xuất khẩu sang EU giảm từ 4% xuống còn 0%.
Điều này giúp cho hồ tiêu Việt Nam có nhiều lợi thế hơn so với các nhà cung cấp khác như Indonesia, Malaysia, Ấn Độ… khi xuất khẩu vào EU.
Thứ hai, các nhà đầu tư trong khối EU chuyển nhà máy chế biến về Việt Nam để tận dụng nguyên liệu và nhân công giá rẻ sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu đa dạng sản phẩm vào các thị trường EU.
Thứ ba, ngành hồ tiêu Việt Nam cũng được đánh giá cao về năng lực chế biến với tỷ lệ hàng qua chế biến hiện chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Thứ tư, ngành gia vị Việt Nam nói chung và ngành hồ tiêu nói riêng đã ổn định và đang đi vào chuỗi giá trị của thế giới. Chất lượng hồ tiêu của Việt Nam cũng đang ngày một cải thiện và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Tính đến ngày 11/10, châu Âu đã có 42 cảnh báo đối với sản phẩm hồ tiêu và một số gia vị khác, trong đó có 17 trường hợp cảnh báo đối với mặc hàng tiêu đen từ Brazil do nhiễm Salmonella. Với Việt Nam, ghi nhận 2 trường hợp đối với chlorfenapyr, hexaconazole trên hồ tiêu và ớt.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 252,3 yen/kg, giảm 2,5% (tương đương 6,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.320 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,66% (tương đương 225 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 11/2023, giá mủ cao su nguyên liệu tại thị trường nội địa ổn định so với 10 ngày trước đó. Tại các công ty cao su, giá mủ hiện duy trì quanh mức 270-312 đồng/TSC.
Trong đó, Công ty Cao su Phước Hòa giữ giá thu mua ở mức 310-312 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Công ty Cao su Phú Riềng cũng giữ giá ổn định thu mua ở mức 285-305 đồng/TSC, công ty Cao su Bình Long duy trì giá thu mua ở mức 285-295 đồng/TSC và công ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 280-290 đồng/ TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 1,27 triệu tấn cao su, trị giá 1,68 tỷ USD, tăng 9,3% về lượng, nhưng giảm 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt 1.319 USD/tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), chiếm 84,89% về lượng và chiếm 87,5% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su sang thị trường này.
Đứng thứ 2 là chủng loại Latex chiếm 9,7% và SVR 3L chiếm 1,25% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc trong 10 tháng năm 2023.