|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 4/12: Thị trường nội địa vẫn trầm lắng

06:00 | 04/12/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (4/12) đồng loạt lặng sóng. Ghi nhận cho thấy, tỉnh Bình Phước đang có mức giá cao nhất 74.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch giảm hơn 2% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 5/12

Theo khảo sát, giá tiêu đang nằm trong khoảng 71.000 - 74.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.

Ghi nhận cho thấy, hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang có cùng mức giá thu mua là 71.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá thấp nhất được ghi nhận tại thời điểm hiện tại.

Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, nông dân đang thu mua hồ tiêu với mức giá 72.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng đi ngang tại mức tương ứng là 73.500 đồng/kg và 74.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

72.500

-

Gia Lai

71.000

-

Đắk Nông

72.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

73.500

-

Bình Phước

74.000

-

Đồng Nai

71.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 1/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,25% so với ngày 30/11.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/11

Ngày 1/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.986

3.976

-0,25

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.000

3.000

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,26% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/11

Ngày 1/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.190

6.174

-0,26

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC) cho thấy, nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ trong tháng 9 đã nối dài đà sụt giảm trong tháng thứ 7 liên tiếp xuống còn 4.807 tấn, giảm 18,5% so với tháng trước và giảm 32,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế đến hết tháng 9, nhập khẩu hồ tiêu của nước này đạt 51.023 tấn, giảm 26,5% so với cùng kỳ.

Về thị trường cung cấp, trong tháng 9 Mỹ đã giảm nhập khẩu hồ tiêu từ Việt Nam (giảm 27,2%) và Ấn Độ (giảm 7,1%) so với tháng trước, nhưng tăng nhập khẩu từ Indonesia (tăng 166,3%) và Brazil (tăng 21,2%).

Tính chung 9 tháng, Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu lớn nhất cho thị trường Mỹ với khối lượng đạt 39.769 tấn, giảm 21,7% so với cùng kỳ và chiếm 78% thị phần.

Các nhà cung cấp lớn tiếp theo gồm Ấn Độ 4.470 tấn, Indonesia 2.746 tấn và Brazil 1.618 tấn, giảm lần lượt 4,7%, 51,8% và 71%.

Bên cạnh sự sụt giảm nhu cầu, xuất khẩu hồ tiêu và gia vị vào Mỹ còn phải đối mặt với các tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe hơn.

Tháng 10/2023, EPA (Cục Bảo vệ Môi Trường Mỹ) đã công bố quy định về mức dư lượng tối đa (MRLs) đối với hoạt chất cypermethrin đối với sản phẩm gia vị, trong đó MRLs được quy định đối với tiêu đen, tiêu trắng, tiêu xanh, quế, hồi là 0,5 ppm.

Đây là kết quả từ nỗ lực kiến nghị của ASTA trong năm 2022 nhằm hài hòa các quy định của Mỹ với các tiêu chuẩn của Ủy ban Codex. Các kiến nghị khác của ASTA cũng đang được xem xét, đệ trình.

Tháng 9, ASTA đã trình một bản kiến nghị về MRL đối với acetamiprid đối với hạt gia vị, bao gồm cả tiêu đen và trắng với MRL 2.0 ppm, đồng thời ASTA cũng đang trong quá trình chuẩn bị một bản kiến nghị khác về Azoxystrobin cho hạt tiêu đen và tiêu trắng dự kiến MRL 0,1ppm.

Theo tài liệu nghiên cứu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) vào năm ngoái, cả 3 hoạt chất gồm Cypermethrin, Acetamiprid, Azoxystrobin đều được phát hiện trên hồ tiêu và nằm trong danh sách đề xuất thiết lập MRLs của VPA.

Trong đó, Cypermethrin được phát hiện với tần suất cao báo động và Azoxystrobin đã được đề xuất trong khuôn khổ hợp tác ASEAN-Mỹ.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 252,3 yen/kg, giảm 2,5% (tương đương 6,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.320 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,66% (tương đương 225 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su tự nhiên của Indonesia đạt 1,33 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu chuẩn đạt 1,30 triệu tấn, giảm 18%; Xuất khẩu cao su hun khói đạt 30 nghìn tấn, giảm 18%; Xuất khẩu mủ cao su đạt 3 nghìn tấn, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Indonesia xuất khẩu 161 nghìn tấn cao su tự nhiên sang Trung Quốc, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2022.

Cũng trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà đạt 1,09 triệu tấn, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Những năm gần đây, Bờ Biển Ngà nổi lên trong thị trường cao su toàn cầu do có sản lượng tăng lên nhanh chóng và là nguồn cung triển vọng cho thế giới.

Sản phẩm cao su xuất khẩu chủ lực của Bờ Biển Ngà là cao su tự nhiên TSR 10 (chiếm 80% tổng lượng xuất khẩu).

Bình An