Giá tiêu hôm nay 6/12: Ghi nhận tăng 500 đồng/kg tại thị trường nội địa
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 7/12
Theo khảo sát, giá tiêu đang nằm trong khoảng 71.500 - 74.500 đồng/kg sau khi tăng đồng loạt 500 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.
Trong đó, hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang ghi nhận mức giá chung là 71.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông có cùng mức giá thu mua là 73.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước lần lượt tăng lên mức 74.000 đồng/kg và 74.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
73.000 |
+500 |
Gia Lai |
71.500 |
+500 |
Đắk Nông |
73.000 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
74.000 |
+500 |
Bình Phước |
74.500 |
+500 |
Đồng Nai |
71.500 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 5/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,38% so với ngày 4/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/12 |
Ngày 5/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.996 |
3.981 |
-0,38 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,39% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/12 |
Ngày 5/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.206 |
6.182 |
-0,39 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 9 tháng đầu năm, nhập khẩu hồ tiêu vào Ấn Độ đạt 25.567 tấn, giảm 27,11% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, nhập khẩu mặt hàng gia vị này đang có xu hướng tăng trở lại.
Tính riêng tháng 9 đạt 5.017 tấn, tăng 13% so với 4.438 tấn của tháng trước và tăng tới 80,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy, Ấn Độ đã nhập khẩu tới 9.455 tấn hồ tiêu chỉ trong hai tháng gần đây (tháng 8 và tháng 9), chiếm 37% tổng khối lượng nhập khẩu từ đầu năm đến nay.
Nhập khẩu hồ tiêu tăng và nhu cầu trong nước giảm sau khi kết thúc mùa lễ hội được cho là nguyên nhân chính khiến giá tiêu đen tại Ấn Độ hạ nhiệt trở lại, hiện đang được giao dịch ở mức 595 rupee/kg đối với tiêu chưa phân loại.
Ông Kishore Shamji, Chủ tịch Hiệp hội Thương mại Hồ tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA), cho biết giá tiêu đã bắt đầu có sự điều chỉnh, chứng kiến mức giảm 22 rupee/kg trong tháng vừa qua.
Sự sụt giảm này chủ yếu là giá do tiêu nhập khẩu từ Việt Nam và Sri Lanka vào Ấn Độ hiện chỉ khoảng 575 rupee/kg đã gồm thuế GST, trong khi giá tiêu trong nước lên đến 625 rupee/kg đã bao gồm chi phí vận chuyển và thuế GST. Đồng thời, biến đổi khí hậu cũng có tác động đến sản xuất trong nước.
Cũng có thông tin cho rằng số lượng lớn tiêu đen của Việt Nam được nhập khẩu tại Cảng Mundra được bán ở thị trường nội địa với giá 600 rupee/kg.
Mặc dù không có số liệu nhập khẩu của Việt Nam trong tháng 10, nhưng số liệu xuất khẩu từ quốc gia này cho thấy Ấn Độ là nước nhập khẩu hạt tiêu lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc.
Ông Shamji cho biết thêm rằng nhập khẩu tiêu của Ấn Độ từ Sri Lanka đã giảm bởi tồn kho của họ bị hạn chế do mùa vụ kết thúc, theo Thehindubusinessline.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 261,5 yen/kg, giảm 0,8% (tương đương 2,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.890 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,14% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Trung Quốc trong 10 tháng năm 2023 đều sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là RSS1 giảm 21,3%; Cao su tổng hợp giảm 19%; Latex giảm 18,7%; SVR CV60 giảm 16,8%; SVR 3L giảm 16,5%; SVR 10 giảm 16,1%...
Tại thị trường Trung Quốc, cao su của Việt Nam phải cạnh tranh với cao su của Thái Lan, Malaysia, Bờ Biển Ngà. Để đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang thị trường này, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã…
Cùng với đó, các doanh nghiệp nên chủ động tăng tỷ lệ cao su chế biến hơn là cao su nguyên liệu để nâng cao giá trị xuất khẩu. Xuất khẩu cao su từ nay đến cuối năm được kỳ vọng sẽ cải thiện cả về lượng và giá trị.
Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu, trong 8 tháng đầu năm 2023, EU nhập khẩu 3,45 triệu tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 8,19 tỷ EUR (tương đương 8,89 tỷ USD), giảm 16,6% về lượng và giảm 16,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, Đức, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Thái Lan và Indonesia là các thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho EU trong 8 tháng đầu năm 2023. Lượng cao su nhập khẩu của EU từ các thị trường này đều sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 21 cho EU với 44,98 nghìn tấn, trị giá 63,76 triệu EUR (tương đương 69,22 triệu USD), giảm 17,4% về lượng và giảm 39,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của EU chiếm 1,3%, thấp hơn so với mức 1,32% của 8 tháng đầu năm 2022. Việt Nam đứng thứ 4 trong số các nước ASEAN về thị phần cao su tại EU, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).