Giá tiêu hôm nay 7/12: Các tỉnh trọng điểm tiếp đà đi lên
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 8/12
Theo khảo sát, giá tiêu được điều chỉnh tăng 500 - 1.000 đồng/kg tại thị trường nội địa, lên khoảng 72.000 - 75.000 đồng/kg.
Cụ thể, hồ tiêu tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang được thu mua với mức giá 72.000 đồng/kg và 72.500 đồng/kg, lần lượt tăng 500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.
Song song đó, tại Đắk Lắk và Đắk Nông, giá tiêu được niêm yết cùng mức là 73.500 đồng/kg - tăng 500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng ghi nhận mức tăng 500 đồng/kg, lần lượt đạt mức 74.500 đồng/kg và 75.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
73.500 |
+500 |
Gia Lai |
72.500 |
+1.000 |
Đắk Nông |
73.500 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
74.500 |
+500 |
Bình Phước |
75.000 |
+500 |
Đồng Nai |
72.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 6/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/12 |
Ngày 6/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.981 |
3.981 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/12 |
Ngày 6/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.182 |
6.182 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Từ đầu tháng 10 đến giữa tháng 11, giá tiêu có xu hướng giảm tại Brazil và Indonesia, đồng thời ổn định ở các thị trường khác.
Tính đến ngày 16/11, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia dao động ở mức 4.218 USD/tấn, giảm 3,6% so với thời điểm đầu tháng 10. Chủ yếu là do động nội tệ mất giá và các nhà đầu cơ tích cực bán ra.
Tuy nhiên, vị thế tồn kho của Indonesia không mấy hứa hẹn, khối lượng có thể chỉ đủ cho tiêu dùng trong nước.
Tương tự, giá tiêu đen Brazil đã giảm 10,4% (1.500 USD/tấn) kể từ đầu tháng 10 đến nay, xuống chỉ còn 3.000 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen đã đi ngang trong tháng thứ 7 liên tiếp, dao động ở mức 3.500 – 3.600 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
Trên thị trường tiêu trắng, tính đến ngày 16/11, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia dao động ở mức 6.254 USD/tấn, giảm nhẹ 1% so với đầu tháng trước. Giá tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam ổn định 5.100 USD/tấn kể từ cuối tháng 7 đến nay.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 235,7 yen/kg, giảm 1,82% (tương đương 4,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.060 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,84% (tương đương 110 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 8 tháng đầu năm 2023, EU nhập khẩu các chủng loại như: Cao su tự nhiên, cao su tổng hợp, cao su tái sinh và cao su hỗn hợp.
Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 26,9% và cao su tổng hợp chiếm 54,74% tổng lượng cao su nhập khẩu của EU.
Lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của EU đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Cụ thể, EU nhập khẩu 928,61 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001) trong 8 tháng đầu năm 2023, trị giá 1,54 tỷ EUR (tương đương 1,67 tỷ USD), giảm 18,7% về lượng và giảm 31,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Bờ Biển Ngà, Thái Lan, Indonesia, Bỉ, Malaysia và Việt Nam là các thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho EU.
Tính trong 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 6 cho EU, với 44,97 nghìn tấn, trị giá 63,66 triệu EUR (tương đương 69,11 triệu USD), giảm 17,2% về lượng và giảm 39,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU chiếm 4,84%, cao hơn so với mức 4,76% của 8 tháng đầu năm 2022.