Giá tiêu hôm nay 30/1: Đồng loạt đi ngang, cao su biến động trái chiều
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 31/1
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có biến động mới so với cuối tuần trước.
Thị trường nội địa đang ghi nhận khoảng giá 55.500 - 58.000 đồng/kg.
Trong đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất với 55.500 đồng/kg.
Ba tỉnh Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua với chung mức giá 56.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt chững lại tại mức 57.500 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
56.500 |
- |
Gia Lai |
55.500 |
- |
Đắk Nông |
56.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
58.000 |
- |
Bình Phước |
57.500 |
- |
Đồng Nai |
56.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 27/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 26/1 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.587 USD/tấn, giảm 0,11%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.800 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/1 |
Ngày 27/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.591 |
3.587 |
-0,11 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.800 |
2.800 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.176 USD/tấn, giảm 0,1%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/1 |
Ngày 27/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.182 |
6.176 |
-0,1 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Trong báo cáo quý III/2022 của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), cơ quan này cho biết vụ 2023 của Việt Nam được đánh giá tốt dựa trên tình hình hiện tại. Song, nông dân phải đề phòng tình trạng rụng trái trước khi thu hoạch. Hiện, diện tích trồng mới tại Việt Nam là rất ít, nhưng nông dân đang trồng lại thay thế cây đã chết.
Còn tại Brazil, sau khi diện tích được mở rộng năm 2020 và 2021, vụ tiêu năm 2022 ước đạt 115.000 tấn. Tuy nhiên, động lực mở rộng diện tích bị giảm do giá thấp và chi phí đầu vào cao có thể dẫn đến sự sụt giảm sản lượng.
Tại Indonesia, chi phí cao và giá bán thấp khiến nông dân không chăm sóc vườn tiêu và thời tiết không thuận lợi đã dẫn đến năng suất hồ tiêu năm 2022 giảm và có thể tiếp tục giảm trong năm 2023.
Về tình hình sản xuất hồ tiêu của Trung Quốc, từ năm 2012 đến 2021, diện tích trồng tiêu của Trung Quốc tăng 23%. Diện tích trồng tiêu trung bình trong 10 năm qua của Trung Quốc đạt 19.474 ha. Diện tích trồng tiêu được cho là ổn định và không thay đổi trong năm 2022.
Trong 10 năm qua, sản lượng tiêu của Trung Quốc (98% là tiêu trắng) ghi nhận mức tăng 7%, đạt 30.000 tấn trong năm 2021. Dự báo sản lượng tiêu của Trung Quốc ổn định và không thay đổi trong năm 2022.
Trong cùng kỳ, năng suất hồ tiêu của Trung Quốc dao động với mức trung bình khoảng 1.489 kg/ha. Năng suất hồ tiêu của Trung Quốc năm 2022 ước đạt 1.429 kg/ha.
Trung Quốc ổn định lượng xuất khẩu bình quân hàng năm khoảng 2.101 tấn trong suốt giai đoạn 2012-2021. Năm 2021, Trung Quốc đã xuất khẩu 3.328 tấn hồ tiêu, tăng 17% so với năm 2020.
Giá tại vườn và giá FOB tiêu trắng của Trung Quốc dao động theo chiều hướng tăng trong 3 năm qua. Giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022, giá FOB trung bình tiêu trắng của Trung Quốc ghi nhận ở mức 6.282 USD/tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2021.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 215,3 yen/kg, giảm 1,69% (tương đương 3,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 13.310 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,04% (tương đương 5 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 11 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Trung Quốc đạt 11,88 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trong đó, trừ Thái Lan và Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu cao su từ các thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 11 tháng năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 2,03 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2022 chiếm 17,12%, thấp hơn so với mức 17,67% của 11 tháng năm 2021.
Về chủng loại nhập khẩu, trong 11 tháng năm 2022, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các mặt hàng này đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021.
Kim ngạch nhập khẩu cao su tự nhiên (HS 4001) của Trung Quốc trong thời gian này đạt 3,6 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường như: Thái Lan, Malaysia, Bờ Biển Ngà, Lào, Việt Nam và Indonesia. Trừ Thái Lan và Malaysia, nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường này đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 282,97 triệu USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 7,86% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 6,44% của 11 tháng năm 2021.