|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 31/1: Thị trường trầm lắng, cao su SHFE giảm 1,5%

07:08 | 31/01/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (31/1) duy trì đi ngang trong khoảng 55.500 - 58.000 đồng/kg tại thị trường nội địa. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên Sàn SHFE giảm 1,5%, hiện đạt 13.110 nhân dân tệ/tấn.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 1/2

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước tiếp tục ổn định trong hôm nay.

Ghi nhận cho thấy, các tỉnh trọng điểm đang có giá thu mua trong khoảng 55.500 - 58.000 đồng/kg.

Trong đó, Gia Lai duy trì mức 55.500 đồng/kg. Nhỉnh hơn là Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức 56.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 57.500 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

56.500

-

Gia Lai

55.500

-

Đắk Nông

56.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

58.000

-

Bình Phước

57.500

-

Đồng Nai

56.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 30/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 27/1 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.663 USD/tấn, tăng 2,07%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.800 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 27/1

Ngày 30/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.587

3.663

2,07

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.800

2.800

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.175 USD/tấn, giảm 0,02%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 27/1

Ngày 30/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.176

6.175

-0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Năm 2022, xuất khẩu hồ tiêu toàn cầu ghi nhận sự sụt giảm ở hầu hết nhà cung cấp lớn như: Việt Nam giảm 12,4%, Brazil giảm 6,2%; còn tại Indonesia và Ấn Độ tính đến hết tháng 11 giảm 20,2% và 9,6%.

Thương mại hồ tiêu toàn cầu bị ảnh hưởng bởi sức mua của người tiêu dùng giảm do lạm phát; giá nhập khẩu cao bởi sự mất giá đồng tiền, đặc biệt ở thị trường Trung Đông. Trong khi đó, Trung Quốc đóng cửa phòng dịch theo chính sách Zero COVID và xung đột tại Ukraine làm xói mòn nhu cầu.

Giá tiêu thế giới có xu hướng đi xuống trong năm 2022 vừa qua trong bối cảnh nhu cầu sụt giảm do lạm phát tại nhiều quốc gia, sự mất giá của đồng nội tệ các nước so với đồng USD và chính sách Zero COVID của Trung Quốc.

Tính đến phiên giao dịch ngày 31/12, giá tiêu đen xuất khẩu của Brazil dao động ở mức 2.500 USD/tấn, giảm 39% so với hồi đầu năm và là mức thấp nhất kể từ tháng 10/2020. Đồng thời đây cũng là mức giá thấp nhất trên thị trường thế giới.

Tiếp đến là Việt Nam, tại cảng khu vực TP HCM, giá tiêu đen loại 500g/l và 550g/l đã giảm 27,4 – 28,4% trong năm vừa qua, xuống chỉ còn 3.050 – 3.150 USD/tấn vào thời điểm cuối năm, mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021.

Tại Indonesia, giá tiêu đen Lampung cũng giảm 17% về lại mức 3.592 USD/tấn. Riêng giá tiêu đen tại Kuching ASTA của Malaysia chỉ giảm nhẹ 5,8% xuống còn 4.900 USD/tấn.

Tương tự thị trường tiêu đen, giá tiêu trắng tại Indonesia giảm 18,3% so với hồi đầu năm xuống chỉ còn 5.933 USD/tấn. Giá tiêu trắng ở Việt Nam giảm mạnh hơn, giảm tới 26,6% xuống chỉ còn 4.550 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ tháng 10/2020.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 217 yen/kg, giảm 0,92% (tương đương 2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh xuống mức 13.110 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,5% (tương đương 200 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong 10 ngày giữa tháng 1/2023, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước và Gia Lai ổn định, trong khi tăng tại Đồng Nai, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ngày 20/1, tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.

Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa được điều chỉnh tăng lên mức 286-288 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó.

Tại Gia Lai, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.

Trong khi đó, giá cao su tại các sàn châu Á có xu hướng tăng trong 10 ngày giữa tháng 1/2023 do kỳ vọng nền kinh tế hồi phục và nhu cầu tại nước mua hàng đầu là Trung Quốc tăng mạnh, bất chấp dữ liệu kinh tế yếu từ nước này. 

Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), sau khi giảm xuống mức 205 yen/kg vào ngày 13/1/2023, giá tăng mạnh trở lại. Ngày 18/1/2023 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 216,8 yen/kg (tương đương 1,66 USD/kg), tăng 2,9% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2022. 

Tại sàn SHFE Thượng Hải, giá biến động mạnh, giảm xuống mức 13.205 nhân dân tệ/tấn vào ngày 10/1/2023, sau đó giá tăng trở lại. Ngày 18/1/2023, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.430 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,98 USD/kg), tăng 1,9% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2022. 

Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 giảm xuống mức 50 baht/kg vào ngày 16/1/2023, sau đó giá tăng nhẹ trở lại. Ngày 18/1/2023, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 50,57 baht/kg (tương đương 1,53 USD/kg), tăng 1,3% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Thảo Vy