Giá tiêu hôm nay 26/6 bất ngờ lao dốc, về dưới mốc 150.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận mới nhất, giá tiêu bất ngờ giảm mạnh 10.000 - 16.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giao dịch thấp nhất đang được ghi nhận tại Gia Lai và Đồng Nai là 145.000 đồng/kg, giảm 12.000 đồng/kg. Đây cũng là giá thu mua tại tỉnh Đắk Nông sau khi giảm 16.000 đồng/kg.
Thương lái tại Đắk Lắk, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước đang cùng giao dịch hồ tiêu với giá 146.000 đồng/kg, giảm 10.000 - 14.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
146.000 |
-14.000 |
Gia Lai |
145.000 |
-12.000 |
Đắk Nông |
145.000 |
-16.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
146.000 |
-12.000 |
Bình Phước |
146.000 |
-10.000 |
Đồng Nai |
145.000 |
-12.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 25/6 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,31%, trong khi giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 24/6.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/6 |
Ngày 25/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.090 |
7.112 |
+0,31 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
7.200 |
7.200 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
7.500 |
7.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,32%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/6 |
Ngày 25/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
9.027 |
9.056 |
+0,32 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
8.800 |
8.800 |
0 |
Một trong những nguyên chính thúc đẩy giá hồ tiêu tăng trong thời gian qua là do nguồn cung hạn chế trên toàn thế giới. Đặc biệt là hai nước quyết định nguồn cung trên toàn cầu là Brazil và Việt Nam đều bị giảm sản lượng do ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết El Nino gây hạn hán.
Số liệu của Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat) cho thấy, Brazil đã xuất khẩu tổng cộng 31.847 tấn hồ tiêu trong 5 tháng đầu năm với giá trị kim ngạch thu về 118,7 triệu USD, giảm 8% về lượng nhưng tăng 17,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Còn theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam tính đến hết tháng 5 đạt 109.330 tấn với trị giá thu về 469 triệu USD, giảm 16,8% về lượng nhưng tăng tới 15,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong khi đó, việc Trung Quốc quay trở lại mua hàng cũng tác động mạnh lên giá tiêu. Cụ thể, trong tháng 5 lượng hồ tiêu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 3.137 tấn, tăng gấp 4,8 lần so với tháng trước và là mức cao nhất đạt được trong 11 tháng trở lại đây.
Dù giá tăng cao nhưng doanh nghiệp vẫn khó thu mua nguyên liệu do người trồng tiêu kỳ vọng giá sẽ còn tăng tiếp. Nông dân các tỉnh Tây nguyên, Đông Nam bộ có thu nhập cao từ sầu riêng, cà phê nên có đủ khả năng tài chính để găm giữ hồ tiêu, thậm chí nhiều người sẵn sàng trữ đến 2 - 3 năm, không vội bán.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,63% lên mức 347,7 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,37% ở mức 14.930 nhân dân tệ/tấn.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, Thái Lan xuất khẩu được 992,5 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 54,67 tỷ Baht (tương đương 1,49 tỷ USD), tăng 9% về lượng và tăng 33,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Nhật Bản và Ấn Độ.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 51,1% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2024 với 343,94 nghìn tấn, trị giá 18,2 tỷ Baht (tương đương 496,82 triệu USD), giảm 9,2% về lượng, nhưng tăng 10,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2024 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc giảm; Trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Xuất khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) của Thái Lan đạt 477,07 nghìn tấn, trị giá 26,57 tỷ Baht (tương đương 725,04 triệu USD), giảm 41,3% về lượng và giảm 30,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 84,19% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2024, với 401,63 nghìn tấn, trị giá 21,96 tỷ Baht (tương đương 599,5 triệu USD), giảm 46,5% về lượng và giảm 36,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2024 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Ấn Độ, Malaysia, Nhật Bản và Indonesia lại tăng.