Giá tiêu sáng ngày 24/6 ổn định, neo cao ở mức 161.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận mới nhất, giá tiêu không có thay đổi mới so với cuối tuần trước.
- TIN LIÊN QUAN
-
Ngày 25/6, giá tiêu tiếp tục đi ngang trên cả nước 25/06/2024 - 06:00
Cụ thể, thương lái tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông lần lượt thu mua hồ tiêu với giá 160.000 đồng/kg và 161.000 đồng/kg.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu duy trì giao dịch ổn định ở mức 158.000 đồng/kg.
Giá hồ tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai là 157.000 đồng/kg.
Mức giá thu mua thấp nhất hiện vẫn được ghi nhận tại tỉnh Bình Phước là 156.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
160.000 |
- |
Gia Lai |
157.000 |
- |
Đắk Nông |
161.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
158.000 |
- |
Bình Phước |
156.000 |
- |
Đồng Nai |
157.000 |
- |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 23/6 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 22/6.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/6 |
Ngày 23/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.772 |
7.772 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
7.600 |
7.600 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
7.500 |
7.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/6 |
Ngày 23/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
9.691 |
9.691 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
8.800 |
8.800 |
0 |
Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat), Việt Nam tiếp tục là nguồn cung hồ tiêu lớn nhất cho Liên minh châu Âu (EU) trong 4 tháng đầu năm với khối lượng đạt 11.359 tấn, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 61,5% tổng nhập khẩu mặt hàng này của khu vực.
Nhập khẩu hồ tiêu tại EU đang có dấu hiệu phục hồi trong những tháng đầu năm 2024 sau khi sụt giảm vào năm ngoái.
Số liệu của Eurostat cho thấy, EU đã nhập khẩu 18.474 tấn hồ tiêu từ thị trường ngoại khối trong 4 tháng đầu năm, trị giá 83,7 triệu EUR, tăng 22,9% về lượng và 27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Tính riêng trong tháng 4, lượng hồ tiêu nhập khẩu vào EU đạt mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay, với 5.440 tấn, tăng 22,7% so với tháng trước và tăng gần 40% so với cùng kỳ. Đây cũng là tháng thứ 4 liên tiếp nhập khẩu tiêu của EU tăng so với cùng kỳ năm trước.
Về thị trường cung cấp, EU đã nhập khẩu tổng cộng 11.359 tấn hồ tiêu từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm với trị giá hơn 48,5 triệu EUR, tăng 25,1% về lượng và 32,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Với kết quả này, Việt Nam tiếp tục là nguồn cung hồ tiêu cho EU với thị phần chiếm 61,5% tổng khối lượng nhập khẩu mặt hàng này của khu vực.
Nhập khẩu tiêu của EU từ các thị trường khác cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm như: Brazil đạt 3.443 tấn, tăng 25,3%; Indonesia đạt 1.384 tấn, tăng 32,2%; Ấn Độ đạt 952 tấn, tăng 9,9%.
Giá tiêu nhập khẩu bình quân của EU từ Việt Nam đạt 4.273 EUR/tấn, từ Brazil là 3.665 EUR/tấn, Indonesia 5.509 EUR/tấn, riêng Ấn Độ đạt 6.646 USD/tấn.
Ngoài mức giá cạnh tranh, doanh nghiệp xuất khẩu của tiêu của Việt Nam đang có lợi thế hơn một số nước xuất khẩu như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,… nhờ Hiệp định EVFTA, giúp giảm thuế nhập khẩu hồ tiêu xay hoặc nghiền sang EU giảm từ 4% còn 0%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 tăng 1,1% lên mức 340,5 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 tăng 0,1% ở mức 14.835 nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 84.467 tấn, trị giá 134,6 triệu USD, giảm 28% về lượng và 15% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu mặt hàng này đạt 572.284 tấn, trị giá 859,4 triệu USD, giảm 2,4% về lượng nhưng vẫn tăng 6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm, chiếm 66,5% tổng khối lượng xuất khẩu, với 380.416 tấn, trị giá 547 triệu USD. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái xuất khẩu sang thị trường này đã giảm 14% về lượng và giảm 9% về trị giá.
Tính riêng trong tháng 5, lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 50.516 tấn, giảm 42% so với cùng kỳ và đánh dấu sự sụt giảm trong tháng thứ ba liên tiếp.