|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 26/2: Đồng loạt giảm tại các tỉnh trọng điểm trong nước

06:00 | 26/02/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (26/2) ghi nhận giảm tại các địa phương trong nước, với mức giá cao nhất là 92.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận giảm hơn 0,1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 27/2

Theo khảo sát, giá tiêu giảm từ 2.000 đồng/kg đến 4.000 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 89.000 - 92.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.

Trong đó, mức giá thấp nhất được ghi nhận tỉnh Gia Lai là 89.000 đồng/kg - giảm 4.000 đồng/kg, nhỉnh hơn một chút là tỉnh Đồng Nai với mức giá 90.000 đồng/kg - giảm 3.500 đồng/kg.

Song song đó, các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đang ghi nhận mức giá 91.500 đồng/kg, cùng giảm 3.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng giảm lần lượt 2.000 đồng/kg và 3.500 đồng/kg, xuống mức 92.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)
Đắk Lắk 91.500 -3.500
Gia Lai 89.000 -4.000
Đắk Nông 91.500 -2.500
Bà Rịa - Vũng Tàu 92.000 -2.000
Bình Phước 92.000 -3.500
Đồng Nai 90.000 -3.500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 23/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,25% so với ngày 22/2.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 22/2

Ngày 23/2

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.912

3.922

0,25

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.350

4.350

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,26% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 22/2

Ngày 23/2

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.168

6.184

0,26

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo giá hạt tiêu thế giới sẽ biến động theo xu hướng tăng trong quý 1/2024 do sản lượng tiếp tục sụt giảm tại các nước sản xuất chính. Điều kiện thời tiết bất lợi do hiện tượng El Nino gây ra đang ảnh hưởng đến năng suất và thu hoạch hồ tiêu.

Sản lượng hạt tiêu toàn cầu dự kiến ​​sẽ thiếu hụt vào năm 2024 do biến đổi khí hậu và không có nhiều diện tích trồng mới ở các nước sản xuất lớn trong những năm gần đây. Đặc biệt, thời tiết “rất khô” ở Brazil, mưa lớn kéo dài ở Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam Việt Nam sẽ tác động làm giảm sản lượng hồ tiêu trong thời gian tới.

Theo ước tính của Bộ Công Thương, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 đạt 20.000 tấn, trị giá 79 triệu USD, giảm 1,4% về lượng nhưng tăng 1,9% về giá trị so với tháng. tháng 12 năm 2023; So với tháng 1/2023 tăng 60,2% về lượng và 83,9% về giá trị.

Hiệp hội Hồ tiêu và Gia vị Việt Nam cho biết, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu Việt Nam trong tháng 1/2024 ước đạt 3.953 USD/tấn, tăng 3,4% so với tháng 12/2023 và tăng 14.000 USD/tấn. 8% so với tháng 1 năm 2023.

Về cơ cấu, chủng loại xuất khẩu: Năm 2023, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu tiêu đen, chiếm 69,51% tổng sản lượng và 70,67% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu đen của cả nước trong năm. 2023. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hạt tiêu đen đã có tác động tích cực đến toàn bộ ngành “vàng đen”.

Các doanh nghiệp xuất khẩu dẫn đầu trong tháng 1/2024 gồm: Nedspice Việt Nam: 2.147 tấn, Olam Việt Nam: 1.819 tấn, Ngọc trai: 1.295 tấn và Phúc Sinh: 1.078 tấn.

Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Việt Nam trong tháng 1 đạt 4.774 tấn, chiếm 27,2% thị phần, tuy nhiên so với tháng 12/2023 thì giảm 23,1%. Ấn Độ là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2, đạt 1.367 tấn, chiếm 7,8% và tăng 35,2%. Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 54,8% xuống 466 tấn.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2023, xuất khẩu tiêu đen sẽ đạt 184,81 nghìn tấn, trị giá 643,46 triệu USD, tăng 14,4% về lượng và tăng 1,0%. về giá trị so với năm 2022.

Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu tiêu đen tới hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các thị trường xuất khẩu tiêu đen truyền thống của Việt Nam gồm: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Philippines…, theo trang peppertrade.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2024 đạt mức 300,9 yen/kg, giảm 0,36% (tương đương 1,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.670 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,07% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch. 

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), từ đầu tháng 2/2024 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước ổn định so với tháng trước.

Tại các công ty cao su, hiện giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 270 - 305 đồng/TSC. Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285 - 305 đồng/ TSC, ổn định so với cuối tháng 1/2024.

Song song đó, Công ty Cao su Bình Long giữ giá thu mua ở mức 285 - 295 đồng/TSC. Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 283 - 293 đồng/TSC. Công ty Cao su Mang Yang giữ giá thu mua ở mức 270 - 278 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 1/2024.

Năm 2023, Ấn Độ là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 5,26% về lượng và chiếm 5,42% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Ấn Độ đạt trên 112,66 nghìn tấn, trị giá 156,68 triệu USD, giảm 4,4% về lượng và giảm 21,7% về trị giá so với năm 2022.

Giá cao su xuất khẩu sang Ấn Độ giảm mạnh so với năm 2022. Năm 2023, giá cao su xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ bình quân đạt 1.391 USD/tấn, giảm 18,2% so với năm 2022.

Bình An