Giá tiêu hôm nay 27/2: Thị trường lặng sóng, cao nhất 92.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 28/2
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với hôm qua.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 89.000 - 92.000 đồng/kg.
Theo đó, tỉnh Gia Lai đang ghi nhận mức giá thấp nhất là 89.000 đồng/kg và tỉnh Đồng Nai có giá cao hơn một chút là 90.000 đồng/kg.
Các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông có cùng mức giá thu mua là 91.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng duy trì tại mức 92.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
91.500 |
- |
Gia Lai |
89.000 |
- |
Đắk Nông |
91.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
92.000 |
- |
Bình Phước |
92.000 |
- |
Đồng Nai |
90.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 26/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,28% so với ngày 23/2.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 23/2 |
Ngày 26/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.922 |
3.911 |
-0,28 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.350 |
4.350 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,29% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 23/2 |
Ngày 26/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.184 |
6.166 |
-0,29 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu hạt tiêu tháng 1 đầu năm tăng mạnh cả về số lượng và giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 đạt 20.000 tấn, trị giá 79 triệu USD, giảm 1,4% về lượng nhưng tăng 1,9% về giá trị so với tháng 12/2023.
So với tháng 1/2023, xuất khẩu hạt tiêu tăng 60,2% về lượng và 83,9% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân của Việt Nam trong tháng 1/2024 ước đạt 3.953 USD/tấn, tăng 3,4% so với tháng 12/2023 và tăng 14,8% so với tháng 1/2023.
Năm 2023, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu tiêu đen, chiếm 69,51% tổng lượng và 70,67% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu đen cả nước năm 2023. Vì vậy, tăng trưởng xuất khẩu tiêu đen đã có tác động tích cực đến toàn ngành.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2023, xuất khẩu tiêu đen đạt 184.810 tấn, trị giá 643,46 triệu USD, tăng 14,4% về lượng và tăng 1% về giá trị so với năm 2022.
Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu tiêu đen tới hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các thị trường xuất khẩu tiêu đen truyền thống của Việt Nam gồm: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Philippines.
Trong khi đó, xuất khẩu tiêu đen xay năm 2023 giảm 17,2% về lượng và 19,7% về giá trị so với năm 2022, đạt 25.450 tấn, trị giá 125,25 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu tiêu đen xay truyền thống của nước ta bao gồm: Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Australia.
Theo Bộ Công Thương, Việt Nam là nước cung cấp hạt tiêu lớn thứ 2 cho Trung Quốc trong năm 2023 với khối lượng xấp xỉ 3.360 tấn, trị giá 13,23 triệu USD, tăng 18% về lượng và 1% về giá trị so với năm 2022.
Thị phần hạt tiêu Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 32,39% năm 2022 lên 36,57% năm 2023, theo trang peppertrade.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2024 đạt mức 299,3 yen/kg, giảm 0,9% (tương đương 2,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.845 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,28% (tương đương 175 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ chủ yếu là các chủng loại cao su tự nhiên.
Trong đó, chủng loại SVR 10 được xuất khẩu sang Ấn Độ nhiều nhất, chiếm 54,85% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ trong năm 2023, với 61,8 nghìn tấn, 84,55 triệu USD, tăng 47,2% về lượng và tăng 20,2% về trị giá so với năm 2022.
Đứng thứ 2 là chủng loại SVR 3L chiếm 22,02% và RSS3 chiếm 8,82% trong tổng lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ trong năm 2023.
Năm 2023, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Ấn Độ đều giảm mạnh so với năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 77,3%; Cao su tổng hợp giảm 47,5%; Latex giảm 23,9%; SVR 20 giảm 19,2%; SVR 10 giảm 18,4%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) giảm 18,8%...