Giá tiêu hôm nay 28/2: Đồng loạt tăng tại thị trường nội địa
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 29/2
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước nằm trong khoảng 91.000 - 94.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Hiện tại, hồ tiêu tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang ghi nhận mức giá chung là 91.000 đồng/kg, lần lượt tăng 2.000 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hồ tiêu được thu mua với cùng mức giá 93.000 đồng/kg, ứng với mức tăng 1.500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng tăng 2.000 đồng lên mức 94.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
93.000 |
+1.500 |
Gia Lai |
91.000 |
+2.000 |
Đắk Nông |
93.000 |
+1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
93.000 |
+1.000 |
Bình Phước |
94.000 |
+2.000 |
Đồng Nai |
91.000 |
+1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 27/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/2 |
Ngày 27/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.911 |
3.911 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.350 |
4.350 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/2 |
Ngày 27/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.166 |
6.166 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo trang peppertrade, giá tiêu được ghi nhận vào ngày 22/2 ở mức 94.000 - 95.000 đồng/kg, tăng 4.000 - 5.000 đồng/kg ở các địa phương còn lại so với cùng thời điểm hôm trước đó. Đây là ngày thứ ba liên tiếp thị trường trong nước tăng mạnh, đưa giá tiêu trong nước lên quanh mức 95.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, hồ tiêu được thu mua ở mức 95.000 đồng/kg, tăng 4.000 đồng/kg. Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu ở mức 95.000 đồng/kg, tăng 4.500 đồng/kg.
Trong khi đó tại Đồng Nai, giá tiêu ở mức 94.000 đồng/kg, tăng 4.000 đồng/kg. Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giá tiêu ở mức 94.500 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg và tại tỉnh Bình Phước, hạt tiêu được thu mua ở mức 94.500 đồng/kg, tăng 4.000 đồng/kg.
Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và Gia vị Việt Nam, trong 15 ngày đầu tháng 2/2024, Việt Nam xuất khẩu 5.687 tấn hồ tiêu. Trong đó tiêu đen đạt 4.886 tấn, tiêu trắng đạt 801 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 22,7 triệu USD. Các doanh nghiệp xuất khẩu chính gồm: Olam - 615 tấn, Liên Thành - 578 tấn và Nedspice Việt Nam - 570 tấn.
Nửa đầu tháng 2/2024 là thời điểm thị trường Việt Nam được nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài nên lượng xuất khẩu giảm mạnh. Dự kiến, lượng xuất khẩu sẽ tăng mạnh trong nửa cuối tháng do nhu cầu đặt hàng giao ngay tích lũy trong quý 1 năm 2024. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến giá hạt tiêu tăng mạnh trong những ngày gần đây.
Theo các chuyên gia, năm nay người dân Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có nguồn tiết kiệm và thu nhập khá từ vườn sầu riêng, cây ăn quả nên không vội bán hồ tiêu nên không dễ “gây áp lực” lên giá tiêu.
Một nguyên nhân khác cũng phải kể đến là sức mua từ thương lái Trung Quốc. Theo các chuyên gia, thường sau Tết Nguyên đán, Việt Nam đang vào cao điểm mùa thu cũng là thời điểm thương lái Trung Quốc tăng cường tìm kiếm nguồn hàng.
Hạt tiêu chủ yếu được sử dụng làm gia vị và trong công nghiệp thực phẩm. Là sản phẩm được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng và sử dụng rộng rãi ở nhiều địa phương. Mùa đông năm nay lạnh và kéo dài khiến nhiều người chuyển sang ăn những món cay nóng như lẩu, nướng…, trong đó hạt tiêu là một trong những loại gia vị không thể thiếu.
Kết thúc phiên giao dịch gần đây nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) ở mức 3.905 USD/tấn; Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 4.100 USD/tấn; Giá tiêu đen ASTA Kuching (Malaysia) vẫn ở mức 4.900 USD/tấn.
Song song đó, tiêu trắng Muntok giá 6.157 USD/tấn; Giá tiêu trắng ASTA Malaysia vẫn ở mức 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đang giao dịch ở mức 3.900 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l ở mức 4.000 USD/tấn; Giá tiêu trắng ở mức 5.700 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2024 đạt mức 300 yen/kg, giảm 0,46% (tương đương 1,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.845 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,14% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 11 tháng năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 1,07 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 1,95 tỷ USD, giảm 6% về lượng và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và Việt Nam là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ. Trừ Malaysia và Việt Nam, lượng cao su nhập khẩu từ 3 thị trường còn lại đều tăng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 11 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 5 cho Ấn Độ, đạt 98,53 nghìn tấn, trị giá 143,58 triệu USD, giảm 23,8% về lượng và giảm 41,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tại thị trường Ấn Độ, thị phần cao su của Việt Nam bị thu hẹp so với cùng kỳ năm 2022, trong khi thị phần cao su của Indonesia, Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia và Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 11 tháng năm 2023, Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, trong đó nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 40,66% và cao su tổng hợp chiếm 45,76% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ. Phần còn lại là cao su hỗn hợp và cao su tái sinh, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).