Giá tiêu hôm nay 29/2: Tiếp tục tăng tại một số địa phương
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 1/3
Theo khảo sát, giá tiêu tăng nhẹ tại các tỉnh Tây Nguyên, nhưng lại giảm nhẹ tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và giữ ổn định ở tỉnh Bình Phước.
Sau khi biến động, giá tiêu đang dao động trong khoảng 91.000 - 94.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá được ghi nhận tại tỉnh Đồng Nai là 91.000 đồng/kg - không đổi và tỉnh Gia Lai có giá là 91.500 đồng/kg - tăng 500 đồng/kg.
Tiếp theo đó là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 92.000 đồng/kg - giảm 1.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đang được thu mua với mức giá chung là 93.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước tiếp tục đi ngang tại mức tương ứng là 94.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
93.500 |
+500 |
Gia Lai |
91.500 |
+500 |
Đắk Nông |
93.500 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
92.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
94.000 |
- |
Đồng Nai |
91.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 28/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/2 |
Ngày 28/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.911 |
3.911 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.350 |
4.350 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/2 |
Ngày 28/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.166 |
6.166 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo trang Mathrubhumi, nông dân trồng hạt điều và hạt tiêu tại bang Kerala, Ấn Độ đang phải vật lộn với hậu quả từ việc giá các loại cây trồng giảm mạnh.
Chỉ trong vòng một tuần, giá 1 kg tiêu đã giảm mạnh từ 640 rupee xuống còn 510 rupee. Tương tự, giá 1 kg hạt điều cũng giảm từ 124 rupee xuống 100 rupee.
Nguyên nhân chính khiến giá của hai mặt hàng nông sản này giảm là do sản lượng cao và tiêu dùng trong nước thấp. Những trở ngại mà nông dân phải đối mặt cũng khiến việc thiếu giá hỗ trợ tối thiểu (MSP) trở nên nổi bật hơn.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nông dân hiện đang phản đối chính phủ công đoàn để yêu cầu đảm bảo pháp lý về giá hỗ trợ tối thiểu cho tất cả các loại cây trồng.
Theo ghi nhận vào tháng 1, giá tiêu nằm trong khoảng từ 600 rupee đến 640 rupee (tùy theo chất lượng). Tuy nhiên, hiện nay giá ở nhiều khu vực khác nhau trong phạm vi tiểu bang chỉ từ 485 rupee đến 525 rupee.
Thậm chí, giá hạt tiêu Wayanad còn giảm 3.000 rupee (mỗi tạ) trong một tuần. Những người nông dân cũng cho rằng tình hình biến đổi khí hậu đặt ra thách thức đối với việc tìm nguồn cung ứng theo trọng lượng lít (mật độ hạt tiêu trong thùng một lít).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2024 đạt mức 300,8 yen/kg, giảm 0,17% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.790 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,43% (tương đương 60 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 11 tháng năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 438,13 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 650,26 triệu USD, giảm 15,7% về lượng và giảm 33,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Việt Nam là thị trường lớn thứ 2 cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong 11 tháng năm 2023 với 96,4 nghìn tấn, trị giá 140,03 triệu USD, giảm 24,5% về lượng và giảm 42,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 22%, giảm so với mức 24,56% của cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường chính cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong 11 tháng năm 2023 có sự thay đổi khi thị phần cao su của Indonesia, Malaysia trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ tăng mạnh; trong khi thị phần của Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Thái Lan giảm.
Ấn Độ cũng giảm nhập khẩu cao su tổng hợp (HS 4002), tuy nhiên đà giảm đang dần thu hẹp lại trong mấy tháng gần đây. Trong 11 tháng năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 493,09 nghìn tấn cao su tổng hợp, trị giá 1,06 tỷ USD, giảm 1,6% về lượng và giảm 20,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản và Ả Rập Xê út là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho Ấn Độ. Nhập khẩu cao su từ các thị trường này đều tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp chính cho Ấn Độ trong 11 tháng năm 2023 có sự thay đổi khi thị phần cao su tổng hợp của Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc và Saudi Arabia trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ tăng so với cùng kỳ năm 2022; Thị phần cao su tổng hợp Việt Nam chỉ chiếm 0,31% trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ.