Giá tiêu hôm nay 21/3: Tiếp tục ổn định, cao su TOCOM giảm hơn 2%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 22/3
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trong khoảng 64.000 - 66.500 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Cụ thể, Gia Lai và Đồng Nai đang là địa phương ghi nhận mức giá thấp nhất với 64.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá 65.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức là 65.500 đồng/kg và 66.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
65.000 |
- |
Gia Lai |
64.000 |
- |
Đắk Nông |
65.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
66.500 |
- |
Bình Phước |
65.500 |
- |
Đồng Nai |
64.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 20/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/3 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.495 USD/tấn, giảm 0,06%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/3 |
Ngày 20/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.497 |
3.495 |
-0,06 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.018 USD/tấn, giảm 0,05%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/3 |
Ngày 20/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.021 |
6.018 |
-0,05 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng tiêu xuất khẩu tiêu sang thị trường đứng thứ hai là Trung Quốc đạt 1.475 tấn, tăng 4,2 lần so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng thấp hơn nhiều so với mức 2.756 tấn của tháng 1/2021.
Tình hình xuất khẩu tiêu sang Trung Quốc đã cải thiện phần nào kể từ nửa cuối năm 2022 và dự kiến sẽ tiếp tục tốt hơn trong năm nay khi Trung Quốc đã mở cửa trở lại nền kinh tế kể từ ngày 8/1 sau gần 3 năm áp dụng các biện pháp chống dịch nghiêm ngặt.
Mặc dù vậy, có một thực tế là giá tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc hiện nay tương đối thấp, chỉ bằng một nửa hoặc chưa bằng một nửa so với các nước khác.
Mặt khác, giá tiêu xuất khẩu sang thị trường này cũng ghi nhận mức giảm mạnh nhất trong số các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong tháng đầu năm, giảm đến 49,8% so với cùng kỳ xuống chỉ còn 1.603 USD/tấn. Với lý do đó giá trị gia tăng khi xuất khẩu tiêu sang thị trường Trung Quốc vẫn còn tương đối thấp.
Ngoài Trung Quốc, trong tháng 1 lượng tiêu xuất khẩu sang thị trường UAE cũng tăng 31,7% so với cùng kỳ, Thái Lan tăng 45,3%, Pakistan tăng 33%, đặc biệt Ai Cập tăng 114,1% và Senegal tăng gấp 9,8 lần.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2023 đạt mức 195,8 yen/kg, giảm 2,2% (tương đương 4,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.580 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,47% (tương đương 55 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), nội các Thái Lan đã thông qua chương trình trợ cấp nông dân trồng cao su vụ mùa 2022 - 2023 với tổng mức ngân sách dự kiến đạt 7,6 tỷ baht.
Chương trình dự kiến có 1,6 triệu nông dân tham gia, với tổng diện tích trồng cao su đạt 18,2 triệu rai. Nông dân tham gia sẽ được bù giá nếu giá thị trường xuống thấp hơn mức giá tham chiếu.
Mức bù giá cao nhất nông dân sẽ được hưởng là 60 baht/kg đối với cao su tấm nguyên chất, 57 baht/kg đối với latex và 23 baht/kg đối với cao su “cup lump”, diện tích giới hạn 25 rai/hộ gia đình. Nông dân cạo mủ cao su và chủ đồn điền sẽ nhận lần lượt 40% và 60% mức bù giá.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 1/2023, Thái Lan xuất khẩu được 457,13 nghìn tấn cao su (HS: 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 20,91 tỷ baht (tương đương 606,41 triệu USD), tăng 2,4% về lượng, nhưng giảm 15,7% về trị giá so với tháng 1/2022.
Khảo sát cho thấy, Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Ấn Độ là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong tháng 1/2023.
Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 64,98% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong tháng 1/2023 với 297,05 nghìn tấn, trị giá 13,22 tỷ baht (tương đương với 383,4 triệu USD), tăng 3,8% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với tháng 1/2022.