|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 19/4: Duy trì đi ngang, cao su biến động hơn 1%

06:26 | 19/04/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (19/4) tiếp tục ổn định tại thị trường nội địa. Hiện, các tỉnh đang thu mua hồ tiêu trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn TOCOM và SHFE tiếp tục biến động trái chiều hơn 1%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 20/4

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu vẫn neo trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.

Hiện tại, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 63.000 đồng/kg tại Gia Lai. Nhỉnh hơn một chút là Đồng Nai với mức 63.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông có cùng mức giá thu mua là 64.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định tại mức tương ứng là 65.000 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

64.000

-

Gia Lai

63.000

-

Đắk Nông

64.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

66.000

-

Bình Phước

65.000

-

Đồng Nai

63.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 18/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/4 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.540 USD/tấn, giảm 0,56%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/4

Ngày 18/4

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.560

3.540

-0,56

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.002 USD/tấn, giảm 0,55%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/4

Ngày 18/4

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.035

6.002

-0,55

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 2/2023 đạt mức 28.011 tấn, trị giá 84,2 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần về lượng và 95% về trị giá so với tháng trước, đồng thời so với cùng kỳ năm ngoái tăng 95% về lượng và 28,8% về trị giá.

Luỹ kế trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu 40.492 tấn hồ tiêu với kim ngạch 127,2 triệu USD, tăng 34,8% (tương đương với 10.459 tấn), nhưng lại giảm 8,6% (tương đương 11,9 triệu USD) về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng nhưng giá bán bình quân hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2023 tiếp tục giảm tháng thứ 5 liên tiếp xuống mức thấp nhất trong gần hai năm qua với 3.006 USD/tấn, giảm 12,7% so với tháng 1 và giảm 33,9% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, tính chung hai tháng đầu năm, giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam được ghi nhận ở mức 3.141 USD/tấn, giảm 32,2% so với cùng kỳ năm trước.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 205 yen/kg, giảm 0,83% (tương đương 1,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh lên mức 11.895 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,15% (tương đương 135 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

 

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), so với cuối tháng trước, giá cao su tại các sàn giao dịch châu Á có xu hướng giảm từ đầu tháng 4/2023 đến nay.

Một trong những nguyên nhân gây ra sự sụt giảm này là mối lo ngại về suy thoái kinh tế và nhu cầu tại Trung Quốc suy yếu.

Cụ thể, tại thị trường Thái Lan, giá cao su đã giảm trở lại, sau khi tăng lên mức 53,07 baht/kg vào ngày 4/4.

Ghi nhận vào ngày 10/4 cho thấy, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 52,57 baht/kg (tương đương 1,53 USD/kg), giảm 0,1% so với cuối tháng 3/2023 và giảm 27,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Ngoài ra, theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Thái Lan đã xuất khẩu được 928,16 nghìn tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 41,65 tỷ baht (tương đương 1,22 tỷ USD), tăng 4,1% về lượng, nhưng giảm 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo ghi nhận, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong hai tháng đầu năm 2023.

Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 65,23% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan với 605,43 nghìn tấn, trị giá 26,18 tỷ baht (tương đương 767,24 triệu USD), so với cùng kỳ năm 2022 tăng 31% về lượng và tăng 4,3% về trị giá.

Bình An