Giá tiêu hôm nay 20/4: Thị trường trầm lắng, cao su SHFE giảm dưới 1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 21/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với hôm qua, tiếp tục dao động trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg.
Ghi nhận cho thấy, Gia Lai đang là địa phương có mức giá thấp nhất với 63.000 đồng/kg. Tiếp theo đó là Đồng Nai với mức giá 63.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với cùng mức 64.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 65.000 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
64.000 |
- |
Gia Lai |
63.000 |
- |
Đắk Nông |
64.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
66.000 |
- |
Bình Phước |
65.000 |
- |
Đồng Nai |
63.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 19/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 18/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.540 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 18/4 |
Ngày 19/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.540 |
3.540 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.002 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 18/4 |
Ngày 19/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.002 |
6.002 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, tiêu đen nguyên hạt đang chiếm gần 82% tỷ trọng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023, với khối lượng đạt 33.389 tấn, tăng 63,2% so với cùng kỳ.
Đặc biệt, các chủng loại hồ tiêu khác như tiêu ngâm giấm, tiêu mộc, tiêu đầu đinh, tiêu xanh, tiêu hồng,… mặc dù chỉ đạt 515 tấn nhưng cũng ghi nhận mức tăng tới 218%.
Ngược lại, lượng xuất khẩu các chủng loại tiêu khác như tiêu đen xay giảm, tiêu trắng nguyên hạt, tiêu trắng xay đều giảm hơn 30%.
Ngoài ra, theo số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong hai tháng đầu năm nay.
Cụ thể, khối lượng xuất khẩu tiêu của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc đạt mức 10.209 tấn, tăng 8,6 lần so với cùng kỳ năm 2022 và bằng một nửa lượng tiêu mà Việt Nam đã xuất khẩu sang quốc gia này trong cả năm ngoái.
Theo đó, thị phần của Trung Quốc trong tổng xuất khẩu tiêu của Việt Nam cũng tăng lên mức 25%, cao hơn nhiều so với mức khoảng 4% được ghi nhận vào cùng kỳ năm ngoái.
Tính riêng trong tháng 2/2023, lượng tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc ghi nhận mức cao nhất kể từ tháng 6/2020, đạt 8.485 tấn, tăng 392,2% so với tháng 1/2023 và chiếm 30,1% thị phần xuất khẩu.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 206,6 yen/kg, không có thay đổi so với ngày hôm qua, tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.775 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,59% (tương đương 70 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, trong hai tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan chủ yếu vẫn là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.
Trong đó, cao su tự nhiên chiếm khoảng 52,16% tổng lượng cao su xuất khẩu của quốc gia này.
Cụ thể, Thái Lan đã xuất khẩu được 484,09 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 21,09 tỷ baht (tương đương 618,2 triệu USD), giảm 19,6% về lượng và giảm 34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Các thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Thái Lan bao gồm Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Theo ghi nhận, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 42,89% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong hai tháng đầu tiên của năm 2023 với 207,62 nghìn tấn, trị giá 8,68 tỷ baht (tương đương 254,53 triệu USD), giảm 1,9% về lượng và giảm 23,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong hai tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia lại giảm.