Giá lúa gạo hôm nay 29/11: Nếp AG tươi tăng 400 đồng/kg, một số giống lúa tăng 100 đồng/kg
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 30/11
Giá lúa gạo hôm nay
Theo ghi nhận tại An Giang cho thấy, giá lúa hôm nay (29/11) tăng 100 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 6.300 - 12.000 đồng/kg.
Cụ thể, lúa OM 5451 vào khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg và lúa Đài thơm 8 có giá từ 6.800 đồng/kg đến 6.900 đồng/kg và lúa OM 18 có giá trong khoảng 6.800 - 6.900 đồng/kg, cùng tăng 100 đồng/kg. Trong khi đó, các mặt hàng khác tiếp tục chững giá.
Hiện, giá lúa IR 50404 vào khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.900 - 7.200 đồng/kg. Giá lúa Nhật ổn định trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá tiếp tục đi ngang từ 11.500 đồng/kg đến 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Đối với mặt hàng nếp, giá nếp AG (tươi) tăng 400 đồng/kg lên trong khoảng 7.400 - 7.600 đồng/kg. Các giống nếp khác có giá đi ngang trên diện rộng, cụ thể: nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp ruột có giá trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) ghi nhận ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
7.400 - 7.600 |
+400 |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.300 - 6.500 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.800 - 6.900 |
+100 |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.600 - 6.800 |
+100 |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.800 - 6.900 |
+100 |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.900 - 7.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 7.900 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
11.500 - 12.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
13.500 - 14.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 29/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Hiện giá gạo nguyên liệu trong khoảng 9.300 - 9.400 đồng/kg; gạo thành phẩm dao động trong khoảng 10.100 - 10.200 đồng/kg.
Theo khảo sát tại chợ An Giang, giá gạo không có biến động mới, hiện duy trì trong khoảng 11.500 - 20.000 đồng/kg. Theo đó, gạo thường được bán với giá trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg, giá gạo Sóc thường duy trì từ 13.500 đồng/kg đến 14.500 đồng/kg, giá gạo trắng thông dụng ổn định ở mức 14.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, giá gạo Nàng Hoa tiếp tục ở mức 17.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái có giá là 18.000 đồng/kg, giá gạo thơm thái hạt dài ổn định tại mốc 18.000 đồng/kg, giá gạo Hương Lài là 19.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen, gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật neo ở mức 20.000 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, giá cám neo tại mức 8.000 đồng/kg.
Long An: Nước lũ rút chậm, nhiều diện tích chưa thể xuống giống vụ Đông Xuân
Những năm trước, vào thời điểm này, nông dân các huyện đầu nguồn như Tân Hưng, Vĩnh Hưng, tỉnh Long An cơ bản xuống giống dứt điểm vụ lúa Đông Xuân. Tuy nhiên, lũ năm nay về muộn, nước rút chậm, nhiều diện tích chưa thể xuống giống vụ Đông Xuân 2022 - 2023, theo báo Long An.
Dù đã kết thúc gieo sạ đợt hai theo lịch khuyến cáo của ngành Nông nghiệp nhưng đến nay, một số nơi ở các huyện đầu nguồn Tân Hưng, Vĩnh Hưng, mực nước lũ trên đồng ruộng còn cao nên nông dân chưa thể xuống giống lúa vụ Đông Xuân 2022 - 2023.
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) huyện Tân Hưng - Phạm Thanh Hùng cho biết, theo kế hoạch, vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023, huyện xuống giống 37.000ha. Đến thời điểm này, huyện xuống giống được gần 14.000ha, đạt 38% kế hoạch, chủ yếu ở các xã vùng cao và một số diện tích có đê bao. Nguyên nhân khiến việc xuống giống vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023 chậm so với tiến độ là do nước lũ rút chậm.
Thông tin từ Sở NN&PTNT, đến thời điểm này, toàn tỉnh xuống giống vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023 được 75.767/221.349ha, đạt 34% kế hoạch. Để đẩy nhanh tiến độ gieo sạ lúa Đông Xuân 2022 - 2023, bảo đảm sản xuất lúa đạt thắng lợi, Sở NN&PTNT đề nghị UBND các đơn vị tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xuống giống vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023.