Giá lúa gạo hôm nay 21/3: Nhiều giống lúa giảm từ 50 đồng/kg đến 200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát tại An Giang cho thấy, giá lúa hôm nay (21/3) giảm 50 - 200 đồng/kg ở một số giống.
Cụ thể, giá lúa Đài thơm 8 tiếp tục giảm 50 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 8.000 - 8.100 đồng/kg.
Lúa IR 50404 và lúa OM 5451 cùng giảm 100 đồng/kg, lần lượt có giá là 7.400 - 7.600 đồng/kg và 7.600 - 7.800 đồng/kg.
Bên cạnh đó, lúa OM 380 cũng giảm 100 - 200 đồng/kg, hạ mức giá xuống còn 7.500 - 7.600 đồng/kg.
Song song đó, thị trường giá nếp hôm nay ổn định. Theo đó, giá nếp Long An (tươi) là 7.800 - 8.000 đồng/kg và giá nếp 3 tháng (tươi) là 8.000 - 8.200 đồng/kg. Hai loại nếp đùm 3 tháng (khô) và nếp Long An (khô) tạm dừng khảo sát hôm nay.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp 3 tháng (tươi) |
kg |
8.000 - 8.200 |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Nếp đùm 3 tháng (khô) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.400 - 7.600 |
-100 |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
8.000 - 8.100 |
-50 |
- Lúa OM 5451 |
kg |
7.600 - 7.800 |
-100 |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.900 - 8.100 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
7.700 - 7.900 |
- |
- Lúa OM 380 |
Kg |
7.500 - 7.600 |
-100 - 200 |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
- |
- |
Giá gạo |
ĐVT |
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp ruột |
kg |
16.000 - 18.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
19.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.500 - 19.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 21/3 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Khảo sát tại chợ An Giang cho thấy, giá gạo tiếp tục ổn định. Trong đó, gạo thường tiếp tục duy trì giá từ 15.000 đồng/kg đến 16.500 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, giá cám hôm nay tiếp tục chững giá, dao động trong khoảng 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Chuyển biến tích cực của ngành lúa gạo Việt Nam
Theo VTV, các chuyên gia và nhà quản lý đều thống nhất rằng, bối cảnh thế giới đang thiếu gạo trong khi Việt Nam chịu ít biến đổi khí hậu hơn là cơ hội để gia tăng sản xuất. Đây không chỉ là “cơ hội trời cho” mà còn đến từ cả sức mạnh nội tại. Giá gạo xuất khẩu Việt Nam cao hơn Thái Lan là do có sự đầu tư, từ bộ giống lúa ngắn ngày đến chất lượng sản phẩm Việt Nam đều hơn hẳn Thái Lan.
Ông Huỳnh Văn Thòn, chủ tịch Tập đoàn Lộc Trời nhận định: "Năm 2023, xuất khẩu gạo cán đích 8,1 triệu tấn, tương ứng 4,7 tỷ USD, tăng 14% về lượng và tăng 35% về giá trị so với năm 2022. Ngành gạo đã lập kỷ lục xuất khẩu cả về lượng và kim ngạch sau 34 năm tham gia vào thị trường toàn cầu. Bình quân giá gạo xuất khẩu trong năm 2023 đạt 580 USD/tấn, tăng 19% so với năm 2022. Vị thế của quốc gia, của hạt gạo và của nông dân cùng được nâng lên. Ngành lúa gạo Việt Nam đã chuyển dần quyền thương lượng về giá từ người mua sang người bán".
Bên cạnh đó, ông Phạm Thái Bình, chủ tịch CTCP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An (Cần Thơ), cũng cho biết, "Năm 2023, kết quả xuất khẩu gạo năm 2023 đã tốt, năm 2024 có thể tốt hơn khi chúng ta tận dụng được cơ hội thị trường, nhu cầu tiêu thụ vẫn lớn".
Cùng quan điểm trên, ông Lê Thanh Tùng, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin thêm, "Dù Việt Nam xuất khẩu gạo 600 USD/tấn hay 1.000 USD/tấn là xuất khẩu gạo hay xuất khẩu tài nguyên, công sức của nông dân. Để có hạt gạo xuất khẩu không chỉ công sức của nông dân, doanh nghiệp mà cả tài nguyên, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi tại Đồng bằng sông Cửu Long".