Giá cà phê hôm nay 25/4: Đi tiếp tục giảm 100 đồng/kg, giá tiêu 'lặng sóng' nhiều ngày liên tiếp
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 30.400 - 31.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với hôm 24/4, theo dữ liệu tintaynguyen.com. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM đạt 32.100 đồng/kg, không đổi so với hôm qua.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc (Robusta) | 30,500 |
— Di Linh (Robusta) | 30,400 |
— Lâm Hà (Robusta) | 30,400 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar (Robusta) | 31,300 |
— Ea H'leo (Robusta) | 31,200 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 31,200 |
GIA LAI | |
— Ia Grai (Robusta) | 31,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa (Robusta) | 31,000 |
KON TUM | |
— Đắk Hà (Robusta) | 31,000 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 32,100 |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 24/4, giá cà phê robusta giao trong tháng 5 trên sàn London giảm 0,5% xuống 1.362 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 0,7% xuống 90,8 UScent/pound.
Cục Xuất nhập khẩu cho hay heo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Thái Lan, nhập khẩu cà phê nước này tháng 2 đạt gần 182 tấn, trị giá 42,56 triệu baht (tương đương 1,33 triệu USD), giảm 60,9% về lượng và giảm 32,6% về trị giá so với tháng 2/2018. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê của Thái Lan đạt 721 tấn, trị giá 94,97 triệu baht (tương đương 2,98 triệu USD), giảm 4,7% về lượng và giảm 10,7% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018.
Tháng 2 , cà phê rang không khử caffein, chưa xay (mã HS 09.012.110) là chủng loại được nhập khẩu nhiều nhất, đạt 146 tấn, trị giá 29,29 triệu baht (tương đương 921 nghìn USD), tăng 99,1% về lượng và tăng 55% về trị giá so với tháng 2/2018.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê rang không khử caffein, chưa xay của Thái Lan đạt gần 213 tấn, trị giá 44,69 triệu baht (tương đương 1,4 triệu USD), tăng 73,8% về lượng và tăng 24,6% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018.
Cà phê Arabia hoặc Robusta, không khử caffein (mã HS 09.011.110) là chủng loại có lượng nhập khẩu lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2019, đạt gần 454 tấn, trị giá 27,39 triệu baht (tương đương 861,3 nghìn USD), giảm 20,9% về lượng và giảm 37,9% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018.
Tháng 2 , Thái Lan giảm mạnh nhập khẩu chủng loại cà phê này với mức giảm 97,7% về lượng và 93,4% về trị giá so với tháng 2/2018, chỉ còn trên 8 tấn, trị giá 1,84 triệu baht (tương đương 57,88 nghìn USD).
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 46.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 45,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43,000 |
Theo Bnews/TTXVN, Việc trồng tiêu tự phát ở những vị trí đất không phù hợp tại một số địa phương của tỉnh Bình Phước, cây giống trôi nổi trên thị trường cộng với mưa nhiều, độ ẩm cao, người trồng không nắm chắc kỹ thuật chăm sóc khiến các dịch bệnh hại tiêu dễ bùng phát và lây lan, điển hình là bệnh chết nhanh chết chậm. Bên cạnh đó, giá tiêu giảm sâu khiến nhiều nông dân bỏ vườn tiêu, không chăm sóc nên cây bị suy kiệt từng ngày.
Người dân trồng tiêu trên địa bàn Bình Phước còn phải đối mặt với giá tiêu xuống thấp, trong khi tiền thuê nhân công hái tiêu lại cao. Vào thời điểm này, giá tiêu chỉ giao động từ 43.000 - 46.000 đồng/kg.
Bình Phước là một trong những địa phương trồng tiêu lớn của khu vực Đông Nam Bộ và cả nước nên người nông dân còn phải đối diện với tình trạng thiếu nước tưới vào mùa khô, mùa mưa thì thiệt hại do lốc xoáy. Vì vậy, không ít hộ trồng tiêu đã và đang chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 8 lúc 10h50 ngày 24/4 (giờ địa phương) tăng 0,2% lên 189,5 yen/kg.
Sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 2 giảm 22,5% so với tháng 01 , xuống còn 59.017 tấn và giảm 6,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 2 cũng giảm xuống còn 41.102 tấn, giảm 17,5% so với tháng 01 và giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc (chiếm 42,6%), Đức (chiếm 13,1%), Mỹ (chiếm 6,3%), Iran (chiếm 5%) và Phần Lan (chiếm 3,9%).
Trong tháng 2 , Malaysia nhập khẩu 80.047 tấn cao su tự nhiên, giảm 14% so với tháng 01 và giảm 22,5% so với cùng kỳ năm 2018. Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 2 cũng giảm 9,8% so với tháng 1 , xuống còn 39.835 tấn và so với cùng kỳ năm 2018 tăng 1%. Dự trữ cao su tại Malaysia tính đến cuối tháng 2 đạt 214.773 tấn, tăng 6,1% so với tháng 01 , nhưng giảm 24,8% so với cùng kỳ năm 2018.