Giá cà phê hôm nay 21/1: Giảm mạnh 300 - 400 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 300 - 400 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 30.900 - 31.400 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM giảm 14 USD/tấn xuống 1.385 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,385 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 31,400 | -300 | |||
Lâm Đồng | 30,900 | -300 | |||
Gia Lai | 31,200 | -400 | |||
Đắk Nông | 31,200 | -400 | |||
Hồ tiêu | 40,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,105 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 giảm 1,1% xuống 1.304 USD/tấn.
Xuất khẩu cà phê xanh của Brazil đạt 36,6 triệu bao (60 kg/bao) trong năm 2019, tăng 14,8% so với năm trước lên mức cao kỉ lục, Reuters trích nguồn Hiệp hội xuất khẩu Cecafé trong một báo cáo hôm thứ Tư (15/1) cho biết.
Chủ tịch Cecafé, ông Nelson Carvalhaes chia sẻ Brazil dự kiến sẽ xuất khẩu khối lượng lớn hơn vào năm 2020 mặc dù lượng trữ trong kho hiện tại thấp có thể hạn chế các lô hàng cho đến tháng 6 khi vụ mùa mới bắt đầu.
Vụ mùa năm 2020 dự kiến sẽ thuận lợi, cho phép Brazil tăng khối lượng xuất khẩu trong nửa cuối năm nay.
Brazil sẽ trở lại năm sản xuất chính vào 2020 khi nước này xen kẽ những năm sản xuất chính và phụ do đặc điểm của cây cà phê arabica.
Quốc gia Nam Mỹ đã sản xuất kỉ lục 61,6 triệu bao trong chu kì hai năm một lần vào năm 2018. Sản lượng giảm xuống 49,3 triệu bao vào năm 2019, năm sản xuất không chính thức.
Các thương nhân và chuyên gia tích dự kiến sản lượng cà phê một lần nữa đạt kỉ lục vào năm 2020, nhưng một số người đã thay đổi quan điểm do điều kiện chăm sóc cây trồng kém hơn và thời tiết khí hậu bất lợi ở một số khu vực ở Brazil.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 39.000 - 41.500 đồng/kg, theo tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 41,500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 40,500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 39,000 |
Ông Nguon Lay, Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot, cho biết vào cuối tháng 12 năm 2019, Hiệp hội đã bán khoảng 50 tấn hạt tiêu, thấp hơn so với mức 68 tấn trong năm 2018, theo Khmer Times ngày 3/1.
"Năng suất hạt tiêu đã tăng lên và chất lượng tốt", ông Nguon nhận định.
Trong khối lượng tiêu đã bán, 30% được tiêu thụ tại thị trường nội địa, chủ yếu là cho các cửa hàng du lịch và 70% được xuất khẩu.
"Doanh số bán hồ tiêu tại các cửa hàng lưu niệm ở Campuchia đã giảm. Trước đây họ có thể bán khoảng 7 - 8 tấn nhưng bây giờ chỉ bán được 1 - 2 tấn", ông Nguon cho biết thêm.
Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot có 455 thành viên gồm nông dân và các công ty có đồn điền hồ tiêu.
Các đồn điền này bao gồm 290 ha đất ở huyện Kampong Trach, tỉnh Kampot. Các thị trường chính của hạt tiêu Kampot là EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 20/1 (giờ địa phương) giảm 3% xuống 168,2 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, trong 11 tháng năm 2019, Hàn Quốc nhập khẩu 515,29 nghìn tấn cao su (mã HS 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 955,79 triệu USD, giảm 4,2% về lượng và giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Indonesia, Thái Lan và Việt Nam là 3 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Hàn Quốc. Cơ cấu thị trường cung cấp cao su cho Hàn Quốc có sự thay đổi trong 11 tháng năm 2019 khi thị phần của 3 thị trường cung cấp lớn nhất là Thái Lan, Indonesia và Nhật Bản giảm, trong khi thị phần của Việt Nam, Trung Quốc và Hoa Kỳ tăng.