Giá cà phê hôm nay 16/1: Tiếp tục tăng nhẹ 100 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 17/1
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 100 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.200 - 31.800 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 8 USD/tấn lên 1.4122 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,422 | Trừ lùi: +95 | |||
Đắk Lăk | 31,800 | +100 | |||
Lâm Đồng | 31,200 | +100 | |||
Gia Lai | 31,600 | +100 | |||
Đắk Nông | 31,600 | +100 | |||
Hồ tiêu | 40,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,125 | +10 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 tăng 0,3% lên 1.323 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2020 giảm 0,4% xuống 114,4 115,2 UScent/pound.
Theo Tổ chức Cà phê Thế giới, giá cà phê tổng hợp đã tiếp tục tăng trong tháng 12/2019, đạt đỉnh 123,69 US cent/pound trong ngày 16/12/2019.
Cụ thể, giá tổng hợp hàng ngày ICO trung bình đạt 117,37 US cent/pound trong tháng 12/2019, tăng 9,5% so với tháng 11/2019 và là mức trung bình hàng tháng cao nhất kể từ tháng 10/2017, thời điểm giá lên tới 120,01 US cent/pound.
Trong tháng, giá tổng hợp hàng ngày ICO ghi nhận mức thấp nhất ở 111,8 US cent/pound vào ngày 4/12/2019, vốn vẫn cao hơn bất kì mức trung bình trong 18 tháng trước.
Xuất khẩu từ Brazil đã chậm lại trong những tháng qua so với một năm trước, trong khi hoạt động thu hoạch từ một số nhà sản xuất trong năm mùa vụ 2018 - 2019 (bắt đầu từ tháng 10 năm ngoái đến tháng 9 năm sau) đã bị chậm lại.
Nguồn cung thắt chặt cũng như nhu cầu tăng mạnh đã hỗ trợ đà tăng của giá cà phê.
Giá của tất cả nhóm cà phê arabica tăng trong tháng 12/2019 cho thấy sự sụt giảm trên thị trường chủ yếu là từ cà phê arabica, đặc biệt là loại chất lượng cao.
Giá cà phê arabica Brazil ghi nhận mức tăng lớn nhất, 14,9%, lên 126,36 US cent/pound nhờ xuất khẩu từ Brazil chậm lại.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 39.000 - 41.500 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 41,500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 40,500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 39,000 |
Sản lượng hồ tiêu của Ấn Độ năm 2020 được điểu chỉnh tăng thêm khoảng 30% lên 61.000 - 62.000 tấn, phần lớn do điều kiện thời tiết thuận lợi ở Kerala - một trong những khu vực sản xuất hồ tiêu chính của nước này, theo Cogensis.
Trong đó, khoảng 59.000 tấn có khả năng là hạt tiêu đen và phần còn lại là hạt tiêu trắng, các thương nhân Ấn Độ cho biết, tương tự với ước tính của Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế.
Tháng 8/2018, bang Kerala - nơi sản xuất hồ tiêu lớn thứ hai của Ấn Độ - đã phải hứng chịu trận lũ lụt tồi tệ nhất trong gần một thế kỉ, sau đó là tình trạng hạn hán kể từ tháng 1 đến tháng 7 năm nay.
Mặc dù việc lượng mưa thiếu hụt thường ảnh hưởng xấu đến các loại cây trồng nói chung, nhưng lại có lợi cho các đồn điền trồng tiêu.
Tổng sản lượng hồ tiêu của Ấn Độ có thể sẽ tăng trong năm 2020 do năng suất vụ mùa cao hơn ở Kerala, tuy nhiên, ở Karnataka - bang trồng tiêu lớn nhất nước này - thời tiết không mấy thuận lợi.
Bên cạnh đó, một số thương nhân ước tính tổng sản lượng hồ tiêu thậm chí cao hơn, khoảng 65.000 tấn, trong đó bang Karnataka chiếm khoảng 55%, tiếp theo là bang Kerala với 40% và bang Tamil Nadu với 5 % tổng sản lượng.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 7/1 (giờ địa phương) giảm 0,2% xuống 178,5 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt 41,81 nghìn tấn, trị giá 60,1 triệu USD, tăng 26,1% về lượng và tăng 23,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân 11 tháng năm 2019 sang Hàn Quốc đạt 1.437 USD/tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên, trong đó xuất khẩu cao su SVR 20 chiếm 26% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 11 tháng năm 2019, đạt 10,86 nghìn tấn, trị giá 14,59 triệu USD, tăng 139,8% về lượng và tăng 146,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân đạt 1.343 USD/tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2018.