Giá cà phê hôm nay 12/8: Tăng nhẹ ở tỉnh Gia Lai, giá tiêu Đồng Nai giảm 500 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên đi ngang dao động trong khoảng 31.900 - 32.900 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Kon Tum, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com. Duy nhất tỉnh Gia Lai ghi nhận giá cà phê tăng 100 đồng/kg lên 32.700 đồng/kg.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM đi ngang ở mức 34.100 đồng/kg
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc (Robusta) | 32.000 |
— Di Linh (Robusta) | 31.900 |
— Lâm Hà (Robusta) | 31,900 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar (Robusta) | 32.800 |
— Ea H'leo (Robusta) | 32.600 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 32.600 |
GIA LAI | |
— Ia Grai (Robusta) | 32.700 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa (Robusta) | 32.500 |
KON TUM | |
— Đắk Hà (Robusta) | 32.900 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 34.100 |
Trên thị trường thế giới, giá cà phê robusta giao trong tháng 9 giảm 1% xuống 1.298 USD/tấn. Giá cà phê arabica đi ngang ở mức 97,4 UScent/pound.
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Đức trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 520.517 tấn, trị giá 1,365 tỷ USD, tăng 0,8% về lượng, nhưng giảm 10,2% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018.
Trong 5 tháng đầu năm 2019, Đức nhập khẩu chủ yếu cà phê chưa rang và khử caffein (mã HS 090111) với trị giá 1,1 tỷ USD, giảm 11,8% so với 5 tháng đầu năm 2018, chiếm 79,9% trong tổng nhập khẩu của Đức. Nhập khẩu cà phê rang chưa khử caffein đạt 255,59 triệu USD, tăng 4,5% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức 5 tháng đầu năm 2019 đạt mức 2.623 USD/tấn, giảm 11% so với 5 tháng đầu năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ Việt Nam đạt 1.650 USD/tấn, giảm 17,6%; Uganda đạt 1.956 USD/tấn, giảm 8,9%; Ý đạt 4.838 USD/tấn; Colombia đạt mức 3.009 USD/tấn.
5 tháng đầu năm 2019, Đức tăng nhập khẩu cà phê từ Brazil, Ý, Ấn Độ, Peru, Tazannia, trong khi giảm nhập khẩu từ Việt Nam, Honduras, Colombia, Uganda, Ethiopia.
Cụ thể: Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Đức trong 5 tháng đầu năm 2019 với lượng đạt 168.795 tấn, trị giá 359,35 triệu USD, tăng 17,5% về lượng, nhưng giảm 3,2% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018.
Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu Đức tăng từ 27,8% trong 5 tháng đầu năm 2018, lên 32,4% trong 5 tháng đầu năm 2019.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay giảm 500 đồng ở tỉnh Đồng Nai. Các tỉnh còn lại, giá tiêu đi ngang. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động ở mức 42.000 - 45.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu cao nhất ghi nhận tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất tại tỉnh Đồng Nai.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 44.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 44.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 45.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 44.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 42.000 |
Tại Ấn Độ, mặc dù hầu hết các vùng trồng tiêu trong nước bị ảnh hưởng bởi gió mùa, giá hạt tiêu đen vẫn ổn định ít nhiều khi nhu cầu thấp ở các thị trường cao cấp, theo tờ The Hindu Business Line.
Giá hạt tiêu đen giao tại cửa nông trại ở Ấn Độ dao động trong khoảng 325 - 350 rupee/kg kể từ tháng 4 - 5/2019, thấp hơn 30 rupee so với cùng kì năm ngoái là 370 rupee/kg.
Mức giá này có khả năng sẽ duy trì trong thời gian tới, ông Kishore Shamji của công ty Kishor Spices có trụ sở tại Kochi cho biết.
Thương nhân gặp khó khăn do giao dịch kém. Thời tiết nóng hơn bình thường ở phía Bắc Ấn Độ cũng làm giảm nhu cầu tiêu thụ, ông Kishore Shamji trả lời tờ The Hindu Business Line.
Hạn hán ảnh hưởng xấu tới việc thụ phấn ở cây hồ tiêu tại khu vực. Do vậy, nông dân đã phải bán một phần tiêu tồn kho.
Điều này tác động lớn đến sản xuất của Ấn Độ trong năm nay; sản lượng có khả năng đạt khoảng 47.000 tấn, ít hơn so với 55.000 tấn trong năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h55 ngày 12/8 (giờ địa phương) giảm 0,3% xuống 189,5 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Hàn Quốc đạt 279,91 nghìn tấn, trị giá 512,03 triệu USD, giảm 2,4% về lượng và giảm 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam là ba thị trường cung cấp cao su chính cho Hàn Quốc.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Hàn Quốc từ Việt Nam đạt 22,26 nghìn tấn, trị giá 32,95 triệu USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc trong 6 tháng đầu năm 2019 tăng lên 8%, từ mức 6,9% của cùng kỳ năm 2018.