|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

EVN trình khung giá chuyển tiếp của nhà máy điện gió, điện mặt trời

14:42 | 22/11/2022
Chia sẻ
Từ 4 phương án đề xuất, EVN kiến nghị áp dụng khung giá phát điện của từng loại hình là giá trị nhỏ nhất trong các kết quả tính toán. Trong đó, giá phát điện với dự án điện mặt trời trong khoảng 1.187-1.570 đồng/kWh và điện gió dao động 1.590-1.945 đồng/kWh, tùy loại hình.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có văn bản gửi Bộ Công Thương, Cục Điều tiết Điện lực về việc xây dựng khung giá phát điện cho nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió chuyển tiếp.  

Theo EVN, có 4 phương án được tính toán. Trong đó, ở phương án 1, với các thông số tính toán được quy định cụ thể tại Thông tư 15, EVN thực hiện áp dụng theo quy định này. Với các thông số tính toán chưa được quy định cụ thể tại Thông tư 15, EVN cũng đã đưa ra một số giải pháp.

Theo đó, tổng mức đầu tư có giá trị là giá trị nhỏ hơn của tổng mức đầu tư theo thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật. Suất đầu tư tính toán bằng 90% suất đầu tư do chủ đầu tư cung cấp (giảm trừ 10% giá trị dự phòng).

Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ/nội tệ cũng được EVN thực hiện tính toán là 20%/80%. Với phần lãi suất vốn vay ngoại tệ/nội tệ, do các nhà đầu tư cung cấp có nhiều thông số khác nhau và thiên cao nên EVN đề xuất xác định trên cơ sở lãi suất vốn vay ngoại tệ/nội tệ các nhà máy điện đã ký hợp đồng mua bán điện giai đoạn năm 2017 - 2021 (%/năm) là 4,62%/9.87%.

Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi áp dụng tất cả các ưu đãi về thuế được quy về giá trị tính toán là 8,25% với các điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm đầu tiên; miễn thuế 4 năm (0%), 9 năm tiếp theo giảm thuế 50% (5%), 2 năm tiếp theo áp mức thuế 10%, các năm tiếp theo áp mức thuế suất 20%.

Điện năng giao nhận bình quân được EVN chọn trên cơ sở bình quân các thông số đầu vào tính toán sản lượng điện theo quy định tại Thông tư T15 và chỉ tính toán đối với các nhà máy điện cung cấp đủ bộ số liệu tính toán.

Theo đó, nhà máy điện mặt trời mặt đất có điện năng giao nhận bình quân là 77.522.407 kWh và Tmax là 1.550 giờ. Nhà máy điện mặt trời nổi thông số tương đương là 68.750.634 kWh và Tmax là 1.375 giờ.

Ở khối điện gió, nhà máy điện gió trên đất liền có điện năng giao nhận bình quân là 156.122.510 kWh và Tmax là 3.122 giờ. Còn nhà máy điện gió trên biển có điện năng giao nhận bình quân là 153.220.760 kWh cùng Tmax là 3.064 giờ. 

STT

Loại hình NMĐ

Giá trị bình quân (đồng/kWh)

1

NMĐMT mặt đất

1482.74

2

NMĐMT nổi

1740,84

3

NMĐG trong đất liền

1590.88

4

NMĐG trên biển

1971.12

Phương án 2, EVN thực hiện tính toán cho 4 nhà máy điện tương ứng với 4 loại hình nhà máy điện mặt trời mặt đất, điện mặt trời nổi, điện gió trong đất liền và điện gió trên biển với thông số đầu vào tương tự phương án 1 trừ suất đầu tư tương ứng với từng loại hình được xác định bằng bình quân suất đầu tư tính toán của các nhà máy điện tương ứng.  

STT

Loại hình NMĐ

Kết quả tính toán (đồng/kWh)

1

NMĐMT mặt đất

1508,39

2

NMĐMT nổi

1569,83

3

NMĐG trong đất liền

1597.55

4

NMĐG trên biển

1944.91

Phương án 3, EVN thực hiện tính toán cho 4 nhà máy điện tương ứng với 4 loại hình nhà máy điện mặt trời mặt đất, điện mặt trời nổi, điện gió trong đất liền và điện gió trên biển với thông số đầu vào tương tự phương án 1 trừ suất đầu tư và sản lượng điện được giả định biến thiên theo phân bố chuẩn Gauss và được xác định là giá trị do chủ đầu tư cung cấp gần nhất với giá trị kỳ vọng.  

STT

Loại hình NMĐ

Kết quả tính toán (đồng/kWh)

1

NMĐMT mặt đất

1508,76

2

NMĐMT nổi

Không đủ dữ liệu tính toán

3

NMĐG trong đất liền

1630.21

4

NMĐG trên biển

1973.99

Phương án 4, EVN thực hiện tính toán giá nhà máy điện mặt trời Phước Thái 2, 3 với suất đầu tư được cập nhật giá trị tổng mức đầu tư sau đấu thầu và giá trị chi phí chia sẻ trạm biến áp 220 kV của 3 nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1,2,3. 

STT

Loại hình NMĐ

Kết quả tính toán (đồng/kWh)

1

NMĐMT Phước Thái 2

1187.96

2

NMĐMT Phước Thái 3

1251.66

Với các dữ liệu thu thập, EVN kiến nghị áp dụng khung giá phát điện của từng loại hình là giá trị nhỏ nhất trong các kết quả tính toán theo 4 phương án, cụ thể như sau:  

STT

Loại hình NMĐ

Giá trị tối đa của khung giá (đồng/kWh)

1

NMĐMT mặt đất

1187.96

2

NMĐMT nổi

1569,83

3

NMĐG trong đất liền

1590.88

4

NMĐG trên biển

1944.91

Cũng theo EVN, đến ngày 16/11, Tập đoàn chỉ nhận được phản hồi từ chủ đầu tư cho 208 nhà máy điện gồm 99 nhà máy điện mặt trời, trong đó có 4 nhà máy điện mặt trời nổi và 95 nhà máy điện mặt trời mặt đất/147 nhà máy điện mặt trời đã ký Hợp đồng mua bán điện với EVN và 109 nhà máy điện gió/146 nhà máy điện gió đã ký Hợp đồng mua bán điện với EVN.

Thông tư số 15 chưa có hiệu lực thi hành và chưa hết thời hạn để chủ đầu tư các nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió cung cấp báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc thiết kế kỹ thuật cho EVN. EVN tạm sử dụng dữ liệu để tính toán căn cứ theo các phản hồi từ các chủ đầu tư của 208 nhà máy điện nêu trên. 

Việc Tập đoàn sử dụng số liệu báo cáo của các chủ đầu tư nên không đủ cơ sở xác định tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu. Do đó, các chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu báo cáo và tuân thủ quy định pháp luật trong thực hiện dự án; các thông số tính toán chỉ là giả thiết của EVN và cần phải được thẩm tra, quyết định bởi Bộ Công Thương.

Đồng thời do yêu cầu khẩn của Bộ Công Thương nên EVN không có đủ thời gian thuê tư vấn độc lập để tính toán khung giá làm cơ sở để trình Bộ Công Thương nên EVN đề nghị Bộ Công Thương tiếp tục sử dụng các chuyên gia độc lập, hoặc hội đồng tư vấn theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15 để nghiên cứu kỹ các tính toán và đề xuất của EVN trước khi quyết định phê duyệt làm cơ sở cho việc xác định giá điện thông qua cơ chế cạnh tranh/đấu giá.

Như Huỳnh