Bảng giá vàng 8/4: Vàng SJC và nhẫn trơn lùi dưới 100 triệu, vàng 24K, 18K tiếp tục giảm sâu
Giá vàng miếng SJC
Tại thời điểm khảo sát lúc 12h05, giá vàng miếng SJC biến động không đồng nhất ở chiều mua vào, nhưng đồng loạt giảm ở chiều bán ra.
- TIN LIÊN QUAN
-
Bảng giá vàng 9/4: Vàng SJC lại vọt lên 101 triệu, vàng nhẫn cũng tăng mạnh 09/04/2025 - 13:23
Cụ thể, giá vàng SJC tại các hệ thống cửa hàng lớn như Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Phú Quý, và hệ thống PNJ đều được niêm yết mua vào ở mức 97,3 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 99,8 triệu đồng/lượng. So với phiên ngày 5/4, giá mua vào đã tăng 200.000 đồng/lượng, trong khi giá bán ra giảm 300.000 đồng/lượng.
Tại hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng SJC được giao dịch ở mức 97,5 triệu đồng/lượng mua vào và 99,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Riêng hệ thống cửa hàng Mi Hồng, giá mua vào vàng miếng SJC ghi nhận ở mức 99 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 100 triệu đồng/lượng, với mức giảm lần lượt là 300.000 đồng/lượng và 800.000 đồng/lượng.
Tại ngân hàng Eximbank, giá vàng miếng SJC mua vào là 98,3 triệu đồng/lượng và bán ra là 99,8 triệu đồng/lượng, cũng cho thấy sự sụt giảm mạnh so với phiên trước đó, với mức giảm 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 8/4 | Phiên hôm 5/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 |
TP HCM | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 |
Hà Nội | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 97,50 | 99,80 | 97,20 | 100,10 | +300 | -300 |
Mi Hồng | TP HCM | 99,00 | 100,00 | 99,30 | 100,80 | -300 | -800 |
Tại ngân hàng Eximbank | Toàn quốc | 98,30 | 99,80 | 99,50 | 101,30 | -1.200 | -1.500 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h05. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng nhẫn tròn trơn
Giá vàng nhẫn tròn trơn cũng có sự biến động khác nhau giữa các đơn vị.
Công ty SJC niêm yết giá mua vào 97,2 triệu đồng/lượng, bán ra 99,70 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán so với ngày 5/4.
Tập đoàn Doji có mức tăng đáng chú ý ở chiều mua vào, tăng 600.000 đồng/lượng lên mức 97,3 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra giảm 300.000 đồng/lượng xuống 99,8 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý và Bảo Tín Minh Châu cũng ghi nhận mức tăng ở chiều mua vào và giảm ở chiều bán ra.
Ngược lại, hệ thống SJC có sự giảm giá mua vào là 600 .000 đồng/lượng xuống 96,9 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra giảm 300.000 đồng/lượng xuống 99,8 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 8/4 | Phiên hôm 5/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 97,20 | 99,70 | 97,00 | 100,00 | +200 | -300 |
Tập đoàn Doji | 97,30 | 99,80 | 96,70 | 100,10 | +600 | -300 |
Tập đoàn Phú Quý | 97,40 | 99,90 | 97,10 | 100,30 | +300 | -400 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 96,90 | 99,80 | 97,50 | 100,10 | -600 | -300 |
Bảo Tín Minh Châu | 97,70 | 100,00 | 97,50 | 100,50 | +200 | -500 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h05. (Tổng hợp: Du Y)

Ảnh: Du Y.
Giá vàng nữ trang 24K
Đối với vàng nữ trang 24K, Công ty SJC giao dịch ở mức 97,2 triệu đồng/lượng mua vào và 99,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Tập đoàn Doji và Tập đoàn Phú Quý cũng có xu hướng tăng giá mua vào và giảm giá bán ra.
Hệ thống PNJ ghi nhận sự giảm đồng đều ở cả chiều mua và bán là 600.000 đồng/lượng, xuống mức 96,9 triệu đồng/lượng và 99,4 triệu đồng/lượng.
Đáng chú ý, hệ thống cửa hàng Mi Hồng có mức giảm mạnh nhất ở cả giá mua vào và bán ra vàng nữ trang 24K, lần lượt là 1,3 triệu đồng/lượng và 1,2 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 8/4 | Phiên hôm 5/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 97,20 | 99,40 | 97,00 | 99,70 | +200 | -300 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 96,90 | 99,70 | 96,30 | 100,00 | +600 | -300 |
TP HCM | 96,90 | 99,70 | 96,30 | 100,00 | +600 | -300 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 97,30 | 99,80 | 97,10 | 100,10 | +200 | -300 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 96,90 | 99,40 | 97,50 | 100,00 | -600 | -600 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 97,20 | 99,90 | 97,20 | 100,40 | - | -500 |
Mi Hồng | TP HCM | 96,90 | 98,30 | 98,20 | 99,50 | -1.300 | -1.200 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h05. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng nữ trang 18K
Giá vàng nữ trang 18K tại Công ty SJC giảm nhẹ ở cả hai chiều mua và bán, với mức giảm 230.000 đồng/lượng, xuống 71,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 74,7 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hệ thống PNJ cũng ghi nhận mức giảm 450.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán, xuống 72,2 triệu đồng/lượng và 74,7 triệu đồng/lượng.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng có giá mua vào giảm 200.000 đồng/lượng xuống 69 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra không đổi ở mức 71,2 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 8/4 | Phiên hôm 5/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 71,70 | 74,70 | 71,93 | 74,93 | -230 | -230 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 72,20 | 74,70 | 72,65 | 75,15 | -450 | -450 |
Mi Hồng | TP HCM | 69,00 | 71,20 | 69,20 | 71,20 | -200 | - |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h05. (Tổng hợp: Du Y)
Nhìn chung, thị trường vàng trong nước phiên trưa ngày 8/4 cho thấy một bức tranh biến động phức tạp. Trong khi giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn tròn trơn có xu hướng tăng nhẹ ở chiều mua vào tại nhiều hệ thống lớn, đồng thời giảm nhẹ ở chiều bán ra, thì vàng 24K và đặc biệt là vàng 18K lại chứng kiến sự điều chỉnh giảm ở nhiều đơn vị.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,69% lên 3.002 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 6 tăng 1,41% lên 3.015 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h21.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.120 đồng), giá vàng thế giới tương đương 94,47 triệu đồng/lượng, thấp hơn 5,15 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.