Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 2/2020 gấp rưỡi cùng kì
Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) dẫn số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 2 đạt 251 triệu USD, giảm 13,81% so với tháng trước đó song tăng 53,38% so với cùng kì năm 2019.
Tính chung, trong hai tháng đầu năm 2020 xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam đạt 543 triệu USD, tăng 0,55% so với cùng kì năm ngoái.
Mỹ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 2 đạt hơn 101 triệu USD, chiếm 40,3% trong tổng kim ngạch, giảm 15,15% so với tháng trước song tăng 47,19% so với cùng kì năm 2019.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với hơn 35 triệu USD, giảm 10,32% so với tháng 1 song tăng 99,18% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch.
Hà Lan với 19 triệu USD, tăng 0,93% so với tháng 1 và tăng 75,48% so với cùng kì năm 2019, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Sau cùng là Đức với hơn 10 triệu USD, giảm 28,78% so với tháng 1 song tăng 87,07% so với cùng kì năm 2019, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong hai tháng đầu năm 2020 gồm Brazil tăng 94,68% so với cùng kì lên hơn 2,7 triệu USD, tiếp theo là Singapore tăng 69,92% so với cùng kì năm ngoái lên hơn 3 triệu USD.
Ba Lan tăng 58,5% lên hơn 1,7 triệu USD; sau cùng Australia là tăng 30,66% lên hơn 6,4 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm Séc với 117 nghìn USD, giảm 51,03% so với cùng kì; tiếp theo đó là Na Uy với hơn 709 nghìn USD, giảm 39,16%; Nga với hơn 2 triệu USD, giảm 38,47%; sau cùng là Malaysia với hơn 2,1 USD, giảm 23,19%.
Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù hai tháng đầu năm 2020. ĐVT: USD
Thị trường | T2/2020 | So với T1/2020 (%) | 2T/2020 | So với 2T/2019 (%) |
Tổng cộng | 251.370.669 | -13,81 | 543.059.292 | 0,55 |
Anh | 5.670.859 | -41,58 | 15.369.616 | 4,34 |
Ba Lan | 523.601 | -56,83 | 1.736.450 | 58,50 |
Bỉ | 8.640.784 | 11,71 | 16.368.248 | 23,74 |
Brazil | 1.640.302 | 47,87 | 2.749.571 | 94,68 |
UAE | 1.974.587 | 128,68 | 2.838.046 | -15,51 |
Canada | 3.608.278 | -46,58 | 10.349.456 | -3,63 |
Đài Loan (TQ) | 1.734.965 | 83,99 | 2.677.955 | -1,65 |
Đan Mạch | 320.674 | -58,74 | 1.097.827 | 9,84 |
Đức | 10.842.104 | -28,78 | 26.066.523 | -2,28 |
Hà Lan | 19.865.891 | 0,93 | 39.548.285 | 17,40 |
Hàn Quốc | 10.727.114 | -10,83 | 22.757.827 | -7,46 |
Mỹ | 101.394.046 | -15,15 | 220.756.389 | -4,23 |
Hong Kong | 4.614.702 | -32,75 | 11.421.129 | -2,42 |
Italy | 3.362.145 | -49,17 | 9.976.966 | -1,94 |
Malaysia | 1.099.812 | 0,28 | 2.197.766 | -23,19 |
Mêhicô | 622.601 | -40,61 | 1.670.925 | 0,59 |
Na Uy | -100,00 | 709.147 | -39,16 | |
Nga | 1.154.297 | 23,19 | 2.091.286 | -38,47 |
Nhật Bản | 35.656.094 | -10,32 | 75.718.619 | 7,30 |
Australia | 2.897.833 | -19,53 | 6.498.773 | 30,66 |
Pháp | 7.835.739 | 4,43 | 15.338.933 | -11,39 |
Séc | 64.562 | 22,29 | 117.357 | -51,03 |
Singapore | 1.311.603 | -24,38 | 3.046.278 | 69,92 |
Tây Ban Nha | 1.806.503 | 7,33 | 3.489.613 | -3,26 |
Thái Lan | 1.039.075 | -14,23 | 2.250.476 | 27,09 |
Thụy Điển | 1.442.879 | -50,06 | 4.332.327 | 9,99 |
Thụy Sĩ | 101.967 | -86,39 | 828.339 | 9,91 |
Trung Quốc | 10.294.196 | 1,07 | 20.444.723 | -7,72 |