|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 2/2020 gấp rưỡi cùng kì

13:52 | 23/03/2020
Chia sẻ
Tính chung, trong hai tháng đầu năm nay, xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam đạt 543 triệu USD, tăng nhẹ so với cùng kì năm ngoái.

Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) dẫn số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 2 đạt 251 triệu USD, giảm 13,81% so với tháng trước đó song tăng 53,38% so với cùng kì năm 2019. 

Tính chung, trong hai tháng đầu năm 2020 xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam đạt 543 triệu USD, tăng 0,55% so với cùng kì năm ngoái.

Mỹ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 2 đạt hơn 101 triệu USD, chiếm 40,3% trong tổng kim ngạch, giảm 15,15% so với tháng trước song tăng 47,19% so với cùng kì năm 2019. 

Tiếp theo đó là Nhật Bản với hơn 35 triệu USD, giảm 10,32% so với tháng 1 song tăng 99,18% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch.

Hà Lan với 19 triệu USD, tăng 0,93% so với tháng 1 và tăng 75,48% so với cùng kì năm 2019, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. 

Sau cùng là Đức với hơn 10 triệu USD, giảm 28,78% so với tháng 1 song tăng 87,07% so với cùng kì năm 2019, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong hai tháng đầu năm 2020 gồm Brazil tăng 94,68% so với cùng kì lên hơn 2,7 triệu USD, tiếp theo là Singapore tăng 69,92% so với cùng kì năm ngoái lên hơn 3 triệu USD.

Ba Lan tăng 58,5% lên hơn 1,7 triệu USD; sau cùng Australia là tăng 30,66% lên hơn 6,4 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm Séc với 117 nghìn USD, giảm 51,03% so với cùng kì; tiếp theo đó là Na Uy với hơn 709 nghìn USD, giảm 39,16%; Nga với hơn 2 triệu USD, giảm 38,47%; sau cùng là Malaysia với hơn 2,1 USD, giảm 23,19%.

Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù hai tháng đầu năm 2020. ĐVT: USD

Thị trườngT2/2020So với T1/2020 (%)2T/2020So với 2T/2019 (%)
Tổng cộng251.370.669-13,81543.059.2920,55
Anh5.670.859-41,5815.369.6164,34
Ba Lan523.601-56,831.736.45058,50
Bỉ8.640.78411,7116.368.24823,74
Brazil1.640.30247,872.749.57194,68
UAE1.974.587128,682.838.046-15,51
Canada3.608.278-46,5810.349.456-3,63
Đài Loan (TQ)1.734.96583,992.677.955-1,65
Đan Mạch320.674-58,741.097.8279,84
Đức10.842.104-28,7826.066.523-2,28
Hà Lan19.865.8910,9339.548.28517,40
Hàn Quốc10.727.114-10,8322.757.827-7,46
Mỹ101.394.046-15,15220.756.389-4,23
Hong Kong4.614.702-32,7511.421.129-2,42
Italy3.362.145-49,179.976.966-1,94
Malaysia1.099.8120,282.197.766-23,19
Mêhicô622.601-40,611.670.9250,59
Na Uy -100,00709.147-39,16
Nga1.154.29723,192.091.286-38,47
Nhật Bản35.656.094-10,3275.718.6197,30
Australia2.897.833-19,536.498.77330,66
Pháp7.835.7394,4315.338.933-11,39
Séc64.56222,29117.357-51,03
Singapore1.311.603-24,383.046.27869,92
Tây Ban Nha1.806.5037,333.489.613-3,26
Thái Lan1.039.075-14,232.250.47627,09
Thụy Điển1.442.879-50,064.332.3279,99
Thụy Sĩ101.967-86,39828.3399,91
Trung Quốc10.294.1961,0720.444.723-7,72

Ánh Dương