Thuế Tài sản với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp xây nhà hàng tính như thế nào?
Theo Dự thảo Luật Thuế Tài sản Bộ Tài chính đưa ra mới đây, có 3 đối tượng chịu thuế bao gồm: Đất phi nông nghiệp; Nhà ở, nhà và công trình thương mại, dịch vụ; Tàu bay, du thuyền, ô tô có giá trị từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
Trong đó, đất phi nông nghiệp gồm các nhóm: Đất ở (đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn); đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm); các loại đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet. |
Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, Dự thảo Luật Thuế Tài sản của Bộ Tài chính đưa ra 2 phương án tính thuế.
Phương án thứ nhất, Bộ Tài chính tách đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để xây dựng nhà hàng ra thành một nhóm riêng và áp dụng mức thuế suất 0,52%.
Còn các loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh, Bộ Tài chính đề nghị áp dụng mức thuế suất 0,3%.
Phương án 2, Bộ Tài chính không tách đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để xây dựng nhà hàng ra thành một nhóm riêng, mà gộp chung vào nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Bộ Tài chính đề nghị đánh thuế tài sản đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh mức thuế suất 0,3%.
Đối với đất sử dụng không đúng mục đích; đất và nhà thuộc đối tượng chịu thuế không đưa vào sử dụng áp dụng mức thuế suất 1%.
Đối với đất và nhà nhà thuộc đối tượng chịu thuế lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất áp dụng mức thuế suất 2%. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
Bộ Tài chính cũng nêu rõ, giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá 1m2 đất tính thuế. Bộ Tài chính đề nghị thực hiện phương án giá 1m2 đất tính thuế là giá 1m2 đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh công bố tại thời điểm tính thuế.
Cụ thể, diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất hoặc trên Quyết định giao đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng giao đất, Hợp đồng cho thuê đất.