Thị trường trong nước ngày 9/5, giá tiêu điều chỉnh trái chiều
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tăng giảm trái chiều 1.000 - 2.000 đồng/kg.
- TIN LIÊN QUAN
-
Giá tiêu hôm nay ngày 10/5 tăng ở nhiều địa phương, neo ở ngưỡng 104.000 đồng/kg 10/05/2024 - 06:00
Cụ thể, tỉnh Đắk Lắk tăng 1.000 đồng/kg lên 104.000 đồng/kg - cao nhất hiện tại.
Ngược lại, Gia Lai, Đồng Nai, Đắk Nông và Bình Phước giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg về chung mức 102.000 đồng/kg.
Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục neo ở mức 103.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
104.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
102.000 |
-1.000 |
Đắk Nông |
102.000 |
-2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
103.000 |
- |
Bình Phước |
102.000 |
-2.000 |
Đồng Nai |
102.000 |
-1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 8/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,18%, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 7/5.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 7/5 |
Ngày 8/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.911 |
4.902 |
-0,18 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.900 |
4.900 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,16%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 7/5 |
Ngày 8/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.457 |
6.447 |
-0,16 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong quý I/2024 đạt 56,83 nghìn tấn, trị giá 235,91 triệu USD, giảm 5,2% về lượng, nhưng tăng 3,3% về trị giá so với quý IV/2023, so với quý I/2023 giảm 25,5% về lượng, nhưng tăng 0,9% về trị giá.
Dự báo các tháng còn lại quý II/2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tăng trưởng khả quan nhờ nhu cầu tăng trở lại từ các thị trường khu vực châu Âu, châu Mỹ, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tăng trong tháng 4/2024, tăng 4,2% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với tháng 3/2024, so với tháng 4/2023 tăng 0,8% về lượng và tăng 20,1% về trị giá.
Bên cạnh đó, ngành hạt tiêu Việt Nam đang được hưởng lợi về giá. Ước tính, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 4/2024 đạt mức 4.342 USD/tấn, tăng 0,8% so với tháng 3/2024 và tăng 37,4% so với tháng 4/2023.
Quý I/2024, có sự chuyển dịch về khu vực xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang khu vực châu Mỹ tăng từ 22,35% trong quý I/2023 lên 30,6% trong quý I/2024; tới châu Âu tăng từ 19,65% lên 28,2%. Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Á giảm từ 44,32% trong quý I/2023 xuống 34,55% trong quý I/2024.
Về cơ cấu thị trường, trong quý I/2024, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang hầu hết các thị trường.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 0,54% lên mức 313,7 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.910 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,61%.
Trong các tháng đầu năm 2024, thị trường cao su vẫn bị chi phối bởi kinh tế toàn cầu không hoàn toàn lạc quan, căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang, đặc biệt là xung đột Nga với Ukraina, các cuộc đảo chính quân sự ở châu Phi và bất ổn ở Trung Đông đã mang đến những thách thức đối với chuỗi cung ứng và logistics toàn cầu.
Tuy nhiên, giá cao su vẫn tăng trưởng đáng kể do nguồn cung khan hiếm bởi các yếu tố mùa vụ và nhờ vào sự phục hồi của ngành sản xuất ô tô và lốp xe toàn cầu. Trong các tháng đầu năm 2024, nhập khẩu cao su của các thị trường như Ấn Độ, Mỹ, Malaysia đều có xu hướng tăng do nhu cầu dần được cải thiện.
Trong khi nhập khẩu của Trung Quốc và EU giảm. Qua số liệu thống kê cho thấy, ngoài Trung Quốc và Ấn Độ thì thị phần cao su của Việt Nam tại các thị trường này vẫn ở mức thấp. Trung Quốc: Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong quý I/2024, Trung Quốc nhập khẩu 1,87 triệu tấn cao su, trị giá 2,92 tỷ USD, giảm 11,1% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 405,4 nghìn tấn, trị giá 563,91 triệu USD, giảm 2,9% về lượng, nhưng tăng 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 19,32% trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 18,1% của cùng kỳ năm 2023.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 2 tháng đầu năm 2024, Ấn Độ nhập khẩu 188,67 tấn cao su, trị giá 339,16 triệu USD, tăng 15% về lượng và tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Trong đó, nhập khẩu cao su của Ấn Độ từ Việt Nam đạt 22,22 nghìn tấn, trị giá 34,37 triệu USD, tăng 182,7% về lượng và tăng 201,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, thị phần cao su Việt Nam chiếm 10,13% trong tổng trị giá nhập khẩu của Ấn Độ, cao hơn so với mức 3,81% của 2 tháng đầu năm 2023.
Ấn Độ quyết định giảm thuế nhập khẩu đối với một số loại xe điện được sản xuất bởi các nhà sản xuất ô tô cam kết đầu tư ít nhất 500 triệu USD và bắt đầu sản xuất trong nước trong vòng 3 năm. Điều này hứa hẹn triển vọng tốt đối với ngành công nghiệp ô tô của quốc gia này và nhu cầu về cao su cũng tích cực hơn cho hoạt động sản xuất lốp xe trong thời gian tới.