|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 4/2022?

17:29 | 07/04/2022
Chia sẻ
Tháng 4 này, lãi suất tiết kiệm cao nhất vẫn ghi nhận ở mức là 7,1%/năm, áp dụng duy nhất tại ngân hàng Techcombank với điều kiện số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng.

 So sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 4/2022? (Ảnh minh hoạ).

Khảo sát ngày 7/4, một số ít ngân hàng có sự điều chỉnh lãi suất so với ghi nhận tháng trước. Tuy nhiên, khung lãi suất tiền gửi cao nhất qua khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước vẫn nằm trong khoảng từ 5,5%/năm đến 7,1%/năm.

Trong đó, lãi suất cao nhất trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng hiện nay vẫn ở mức là 7,1%/năm và áp dụng duy nhất tại Techcombank với điều kiện khoản tiền gửi của khách hàng phải từ 999 tỷ đồng trở lên và gửi tại kỳ hạn 12 tháng.

Đứng ở vị trí thứ hai trong tháng 4 này vẫn đồng thời là hai ngân hàng bao gồm: MSB và SCB với cùng mức lãi suất niêm yết là 7%/năm. Trong đó, ngân hàng MSB quy định số tiền của khách hàng phải từ 200 tỷ đồng trở lên khi gửi đồng thời tại hai kỳ hạn là 12 tháng và 13 tháng. Còn tại SCB không phân biệt số tiền gửi khi khách hàng gửi tiết kiệm từ kỳ hạn 12 tháng - 36 tháng.

Bên cạnh đó, khách hàng có thể tham khảo thêm một số ngân hàng khác cũng có lãi suất tiết kiệm tương đối cạnh tranh, như: LienVietPostBank (6,99%/năm), MBBank (6,9%/năm), VietBank (6,9%/năm), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm)... Và tất nhiên, lãi suất cao thì sẽ luôn có các điều kiện về số tiền tối thiểu và kỳ hạn gửi đi kèm.

Cũng trong tháng 4 này qua khảo sát tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV có thể thấy lãi suất huy động tại các ngân hàng này vẫn chưa có dấu hiệu thay đổi so với trước. Theo đó, VietinBank có lãi suất cao nhất ở mức là 5,6%/năm. Trong khi mức cao nhất tại các ngân hàng Vietcombank, Agribank và BIDV cùng là 5,5%/năm.

Bảng so sánh ngân hàng nào có lãi suất cao nhất trong tháng 4/2022

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

Techcombank

7,10%

12 tháng, 999 tỷ trở lên

2

MSB

7,00%

12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên)

3

SCB

7,00%

12-36 tháng

4

LienVietPostBank

6,99%

13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng

5

MBBank

6,90%

24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ

6

VietBank

6,90%

15 - 36 tháng

7

Ngân hàng Việt Á

6,90%

15 - 36 tháng

8

HDBank

6,85%

13 tháng, 300 tỷ trở lên

9

Ngân hàng Bắc Á

6,80%

24, 36 tháng

10

Ngân hàng Bản Việt

6,80%

24 - 60 tháng

11

Kienlongbank

6,75%

18, 24,36 tháng

12

PVcomBank

6,65%

36 tháng

13

SeABank

6,63%

36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên

14

OceanBank

6,60%

18, 24, 36 tháng

15

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

6,40%

18 - 60 tháng

16

Ngân hàng Đông Á

6,40%

13 tháng

17

ABBank

6,40%

48 và 60 tháng

18

Ngân hàng OCB

6,35%

36 tháng

19

Sacombank

6,30%

36 tháng

20

Saigonbank

6,30%

13 - 36 tháng

21

VIB

6,20%

12 tháng và 13 tháng

22

SHB

6,20%

24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ

23

VPBank

6,10%

13 - 36 tháng, từ 50 tỷ trở lên

24

TPBank

6,00%

18, 36 tháng

25

Eximbank

6,00%

15 - 60 tháng

26

ACB

5,80%

12 tháng, từ 5 tỷ trở lên

27

VietinBank

5,60%

Từ 12 tháng trở lên

28

Agribank

5,50%

12 tháng đến 24 tháng

29

Vietcombank

5,50%

12 tháng

30

BIDV

5,50%

12 - 36 tháng

Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.

Quỳnh Hương

Chủ tịch SSI: Rủi ro lớn nhất của thị trường nằm ở niềm tin nhà đầu tư
Công ty chứng khoán đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 8.112 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 3.398 tỷ đồng. So với kết quả 2023, các chỉ tiêu này tăng lần lượt 13% và 19% và là mức cao kỷ lục.