|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 2/2024: Cao nhất bao nhiêu?

11:43 | 05/02/2024
Chia sẻ
Khảo sát mới nhất vào ngày 5/2 cho thấy, khung lãi suất kỳ hạn 1 tháng được ghi nhận tại 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động trong khoảng 1,7 - 3,9%/năm, lãi cuối kỳ.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 2/2024

Qua khảo sát, phạm vi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tại 30 ngân hàng thương mại trong nước được ghi nhận từ 1,7%/năm đến 3,9%/năm, lãi cuối kỳ. Nhiều ngân hàng đã điều chỉnh giảm 0,15 - 1 điểm phần trăm so với tháng trước. 

Nguồn: MoMo. 

Chi tiết, ngân hàng Quốc Dân và ngân hàng Đông Á đang triển khai lãi suất huy động vốn cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng là 3,9%/năm. 

Theo sau đó là ngân hàng Bắc Á và Bản Việt với lãi suất ghi nhận được trong cùng kỳ hạn là 3,6%/năm. Trong đó, ngân hàng Bắc Á áp dụng lãi suất đối với các tài khoản có hạn mức từ 1 tỷ đồng. 

Khách hàng khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng Kiên Long sẽ được hưởng lãi suất tiết kiệm ở mức 3,55%/năm. 

VietBank và Bắc Á đang cùng triển khai lãi suất ngân hàng cho kỳ hạn 1 tháng ở cùng mức 3,4%/năm. Trong đó, Bắc Á áp dụng lãi suất cho các tài khoản có hạn mức dưới 1 tỷ đồng. 

Khách hàng cũng có thể lựa chọn gửi tiết kiệm tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất dao động trong khoảng 1,7 - 3,3%/năm. 

Sau khi so sánh lãi suất ngân hàng, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank đang triển khai lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng cụ thể như sau: VietinBank và BIDV có cùng lãi suất là 1,9%/năm, Agribank và Vietcombank đang áp dụng cùng mức 1,7%/năm.

Hiện tại, Vietcombank, Agribank và SCB đang có chung mức lãi suất thấp nhất cho kỳ hạn 1 tháng là 1,7%/năm. 

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

1 tháng

1

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

3,90

2

Ngân hàng Đông Á

-

3,90

3

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

3,60

4

Ngân hàng Bản Việt

-

3,60

5

Kienlongbank

-

3,55

6

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

3,40

7

VietBank

-

3,40

8

VPBank

Từ 10 tỷ trở lên

3,30

9

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

3,20

10

SeABank

-

3,20

11

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

3,10

12

OceanBank

-

3,10

13

Ngân hàng Việt Á

-

3,10

14

VPBank

Dưới 1 tỷ

3,00

15

MSB

-

3,00

16

VIB

Từ 10 trđ trở lên

2,90

17

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

2,90

18

Ngân hàng OCB

-

2,90

19

PVcomBank

-

2,85

20

TPBank

-

2,80

21

Eximbank

-

2,80

22

SHB

Dưới 2 tỷ

2,80

23

ABBank

-

2,80

24

HDBank

-

2,65

25

MBBank

-

2,50

26

Saigonbank

-

2,50

27

Sacombank

-

2,40

28

ACB

 

2,40

29

Techcombank

-

2,30

30

VietinBank

-

1,90

31

BIDV

-

1,90

32

LienVietPostBank

-

1,80

33

Agribank

-

1,70

34

Vietcombank

-

1,70

35

SCB

-

1,70

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.



Thanh Hạ

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?