Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt 1,4 tỉ USD trong 8 tháng đầu năm nay
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt hơn 10,5 tỉ USD, tăng 9,99% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 8/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch, giảm 1,4%% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,15% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,8 tỉ USD, tăng 13,43% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo đó là Trung Quốc với 151 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, giảm 15,61% so với tháng trước đó nhưng tăng 61,46% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên 967 triệu USD, tăng 30,02% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Nhật Bản với 82 triệu USD, tăng 12,33% so với tháng trước đó và tăng 15,27% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 577 triệu USD, tăng 15,09% so với cùng kỳ năm ngoái;
Bỉ với 72 triệu USD, giảm 11,81% so với tháng trước đó nhưng tăng 6,3% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch; Đức với 63 triệu USD, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, giảm 1,74% so với tháng trước đó nhưng tăng 3,69% so với cùng tháng năm ngoái;
sau cùng là Anh với hơn 58 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, tăng 14,71% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,21% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 435 triệu USD, giảm 4,78% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nauy với 12 triệu USD, tăng 189,15% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Bồ Đào Nha với 3 triệu USD, tăng 97,76% so với cùng kỳ; tiếp theo là Ấn Độ với hơn 64 triệu USD, tăng 60,5% so với cùng kỳ, sau cùng là Achentina với hơn 64 triệu USD, tăng 60,5% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Áo với 17 triệu USD, giảm mạnh 24,86% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là UAE với 68 triệu USD, giảm 20,56% so với cùng kỳ, Đan Mạch với 23 triệu USD, giảm 20,23% so với cùng kỳ, Đức với hơn 591 triệu USD, giảm 7,82% so với cùng kỳ, sau cùng là Mêhicô với hơn 185 triệu USD, giảm 5,44% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 8T/2017 | T8/2018 | +/- So với T7/2018 (%) | 8T/2018 | +/- So với 8T/2017 (%) |
Tổng cộng | 9.612.643.335 | 1.400.555.801 | -2,44 | 10.573.061.615 | 9,99 |
Achentina | 48.718.988 | 5.364.857 | -11,23 | 68.077.018 | 39,73 |
Ấn Độ | 40.440.096 | 7.200.891 | -30,40 | 64.905.237 | 60,50 |
Anh | 457.616.903 | 58.193.310 | 14,71 | 435.726.851 | -4,78 |
Áo | 23.503.942 | 1.794.298 | -23,00 | 17.661.698 | -24,86 |
Ba Lan | 19.393.268 | 2.163.962 | -56,17 | 25.084.839 | 29,35 |
Bỉ | 591.150.347 | 72.904.556 | -11,81 | 617.836.537 | 4,51 |
Bồ Đào Nha | 1.568.115 | 260.240 | -56,74 | 3.101.179 | 97,76 |
Brazil | 114.321.224 | 15.260.134 | -7,32 | 115.279.048 | 0,84 |
UAE | 85.877.075 | 8.563.103 | -16,19 | 68.223.504 | -20,56 |
Canada | 191.587.182 | 29.869.586 | -3,48 | 218.504.911 | 14,05 |
Chi lê | 87.934.956 | 11.896.384 | -6,73 | 93.362.371 | 6,17 |
Đài Loan | 88.409.755 | 15.969.441 | 68,53 | 84.622.288 | -4,28 |
Đan Mạch | 29.098.935 | 1.576.893 | -53,56 | 23.211.194 | -20,23 |
Đức | 641.502.661 | 63.864.587 | -1,74 | 591.336.557 | -7,82 |
Hà Lan | 378.492.551 | 54.100.533 | -13,52 | 415.444.074 | 9,76 |
Hàn Quốc | 270.191.993 | 44.279.203 | -0,32 | 340.872.770 | 26,16 |
Hoa Kỳ | 3.356.315.203 | 514.206.498 | -1,40 | 3.807.099.892 | 13,43 |
Hồng Kông | 114.717.874 | 19.984.135 | 76,44 | 114.707.468 | -0,01 |
Hungary | 1.105.524 | 314.911 | 1,54 | 1.412.029 | 27,72 |
Hy Lạp | 17.793.342 | 2.218.538 | 46,15 | 19.113.606 | 7,42 |
Indonesia | 29.073.793 | 5.208.510 | -5,46 | 35.511.876 | 22,14 |
Italia | 196.948.624 | 18.467.960 | -32,52 | 199.859.090 | 1,48 |
Isarael | 26.116.348 | 3.427.405 | 35,48 | 24.769.377 | -5,16 |
Malaysia | 33.388.205 | 5.843.487 | 19,41 | 40.028.083 | 19,89 |
Mêhicô | 196.411.314 | 25.908.650 | -18,20 | 185.719.454 | -5,44 |
Nauy | 4.193.598 | 458.864 | -72,10 | 12.125.685 | 189,15 |
Nam Phi | 76.738.051 | 13.124.926 | 10,83 | 76.062.720 | -0,88 |
Newzealand | 18.544.591 | 2.585.572 | 2,39 | 17.749.648 | -4,29 |
Nga | 62.877.335 | 5.417.584 | -33,07 | 67.285.229 | 7,01 |
Nhật Bản | 502.159.292 | 82.171.454 | 12,33 | 577.920.753 | 15,09 |
Ôxtrâylia | 145.814.888 | 25.036.042 | 17,80 | 155.997.912 | 6,98 |
Panama | 79.750.906 | 14.494.213 | 52,33 | 77.973.225 | -2,23 |
Phần Lan | 9.600.694 | 716.051 | -49,18 | 12.056.801 | 25,58 |
Pháp | 340.733.040 | 37.740.769 | -21,62 | 343.172.885 | 0,72 |
Philippine | 33.848.695 | 5.099.420 | -16,77 | 39.316.540 | 16,15 |
Séc | 33.169.403 | 5.086.314 | 19,10 | 37.733.708 | 13,76 |
Singapore | 40.602.319 | 6.556.890 | 19,47 | 46.583.452 | 14,73 |
Slôvakia | 67.241.824 | 10.916.529 | -27,66 | 74.806.253 | 11,25 |
Tây Ban Nha | 164.069.183 | 18.610.070 | -24,32 | 164.943.718 | 0,53 |
Thái Lan | 31.268.823 | 5.342.099 | -6,15 | 38.129.235 | 21,94 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 19.164.602 | 2.227.042 | 55,03 | 23.039.641 | 20,22 |
Thụy Điển | 36.763.425 | 3.998.208 | -46,95 | 44.708.976 | 21,61 |
Thụy Sĩ | 12.683.777 | 2.119.737 | 15,20 | 16.339.294 | 28,82 |
Trung Quốc | 744.437.697 | 151.684.860 | 4,53 | 967.914.299 | 30,02 |
Ucraine | 4.417.920 | 394.847 | -15,61 | 4.775.376 | 8,09 |