Hôm nay ngày 11/7, giá tiêu tăng 2.000 đồng/kg, neo cao ở mức 154.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay cùng tăng thêm 2.000 đồng/kg tại các địa phương được khảo sát.
- TIN LIÊN QUAN
-
Giá tiêu hôm nay 12/7 cùng giảm về mức 153.000 đồng/kg 12/07/2024 - 06:00
Theo đó, giá giao dịch hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông được nâng lên mức cao nhất là 154.000 đồng/kg.
Thấp hơn ở mức 153.000 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại các tỉnh Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
154.000 |
+2.000 |
Gia Lai |
153.000 |
+2.000 |
Đắk Nông |
154.000 |
+2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
153.000 |
+2.000 |
Bình Phước |
153.000 |
+2.000 |
Đồng Nai |
153.000 |
+2.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 10/7 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,15%, trong khi giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 9/7.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 9/7 |
Ngày 10/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.155 |
7.166 |
+0,15 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
7.250 |
7.250 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
7.500 |
7.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,15% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 9/7 |
Ngày 10/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
9.110 |
9.124 |
+0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
8.800 |
8.800 |
0 |
Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), 6 tháng đầu năm 2024, tính đến hết tháng 6/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 142.586 tấn hồ tiêu các loại,giảm 6,8% về lượng nhưng lại tăng 30,5% về kim ngạch.
Trong đó, lượng tiêu đen xuất khẩu đạt 125.959 tấn, tiêu trắng đạt 16.627 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 634,2 triệu USD, tiêu đen đạt 539,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 94,3 triệu USD.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 37.435 tấn, tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 26,3% thị phần. Tiếp đó là các thị trường như Đức với 9.526 tấn, tăng 106,7%; UAE: 8.388 tấn, tăng 15,2%; Ấn Độ: 8.173 tấn, tăng 45,7%, Trung Quốc: 7.453 tấn, giảm 85,2% và Hà Lan: 6.019 tấn, tăng 52,1%.
Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng hàng đầu: Đức: 2.454 tấn, Mỹ: 2.044 tấn, Hà Lan: 1.779 tấn, Thái Lan: 1.732 tấn và Trung Quốc: 1.567 tấn…
Cùng với đó, Việt Nam đã nhập khẩu 18.002 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 16.357 tấn, tiêu trắng đạt 1.645 tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 69,6 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ba quốc gia cung cấp hồ tiêu chủ yếu cho Việt Nam bao gồm: Brazil đạt 7.241 tấn, giảm 22,3%; Campuchia đạt 6.212 tấn, tăng 34,5%; Indonesia đạt 2.991 tấn, tăng 67,3%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,78% lên mức 320,3 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,24% ở mức 14.680 nhân dân tệ/tấn.
Dữ liệu từ tổ chức nghiên cứu thị trường Agromonitor cho thấy, tại Việt Nam, giá mủ nước và giá mủ chén đã tăng 4 tháng liên tiếp và tăng mạnh trong tháng 5. Điều kiện thời tiết thuận lợi trong tháng đã giúp người dân cạo mủ nhiều khi giá có xu hướng tăng nhưng không kéo dài lâu bởi hoạt động thu mua của các nhà máy có dấu hiệu hạ nhiệt.
Cụ thể, giá mủ nước trung bình trong tháng 6 tăng 22 đồng/độ (+5,98%) so với tháng trước, đạt 399 đồng/đô. Trong khi đó, tính bình quân tháng 6, giá mủ chén đạt 19.150 đồng/kg, tăng 945 đồng/kg (+5,19%) so với tháng 5.
Tuy nhiên, suốt 5 tháng đầu năm, giá cao su trong nước loại mủ nước lẫn mủ chén tiếp tục duy trì đà tăng mạnh, xác lập tháng tăng thứ 3 liên tiếp, .
Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, sản lượng cao su xuất khẩu của cả nước trong tháng 5 ước đạt 80.000 tấn, trị giá 129 triệu USD, giảm gần 32% về lượng và giảm 18,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Dù vậy, giá xuất khẩu cao su trung bình trong tháng 5 được duy trì ở ngưỡng 1.616 USD/tấn, tăng 1,2% so với tháng trước, xác lập 8 tháng tăng liên tiếp.
Về giá xuất khẩu, cao su SVR 10 (TSR 10) dao động trong khoảng 1.580 - 1.610 USD/tấn, tăng khoảng 200 - 500 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước. Với cao su SVR3L, giá xuất khẩu dao động trong khoảng 1.790 - 1.810 USD/tấn, cao hơn khoảng 300 - 400 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2023.
Hiện Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam khi chiếm tới 99,5% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước. Hơn 10 năm qua, thị phần cao su của Việt Nam tại Trung Quốc đã tăng liên tục, từ mức 4,7% của năm 2014 lên hơn 22% của hiện tại.