Giá tiêu hôm nay 6/4: Giảm đồng loạt; cao su TOCOM tăng nhẹ dưới 0,5%
Cập nhật giá tiêu
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 7/4
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay được điều chỉnh giảm 1.000 - 1.500 đồng/kg so với ghi nhận vào sáng hôm qua.
Cụ thể, tỉnh Gia Lai giảm 1.500 đồng/kg về mức 76.000 đồng/kg - thấp nhất trong các tỉnh khảo sát.
Cùng giảm 1.500 đồng/kg còn có hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với mức giá ghi nhận cùng là 77.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại giảm 1.000 đồng/kg, gồm: Đồng Nai về mức 76.500 đồng/kg, Bình Phước về mức 78.000 đồng/kg và Bà Rịa - Vũng Tàu về mức 79.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá tiêu hôm nay tại các tỉnh trọng điểm đều nằm dưới ngưỡng 80.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
77.000 |
-1.500 |
Gia Lai |
76.000 |
-1.500 |
Đắk Nông |
77.000 |
-1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
79.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
78.000 |
-1.000 |
Đồng Nai |
76.500 |
-1.000 |
Thị trường Anh nhập khẩu và tiêu thụ hồ tiêu lớn thứ hai ở châu Âu sau Đức, những năm gần đây nhập khẩu hồ tiêu của Anh dao động quanh khoảng 13.000 - 13.600 tấn/năm.
Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu hồ tiêu của Anh năm 2021 đạt 13.429 tấn, trị giá 64,7 triệu USD.
Khoảng 66% lượng tiêu nhập khẩu của Anh là hồ tiêu đã xay, 34% còn lại là tiêu nguyên hạt.
Phần lớn lượng tiêu nhập khẩu của Anh được sử dụng để tiêu thụ nội địa và chỉ khoảng 8% được tái xuất khẩu sang các thị trường châu Âu khác.
Năm 2021, 46% lượng tiêu nhập khẩu của thị trường Anh là từ Việt Nam, tiếp theo là Hà Lan 17,6% (chủ yếu qua đường tái xuất), Ấn Độ (9,40%) và Pháp (7% qua đường tái xuất).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2022 ghi nhận mức 267 yen/kg, tăng 0,37% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2022 được điều chỉnh xuống mức 13.450 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,59% (tương đương 80 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 3/2022 đạt 130 nghìn tấn, trị giá 233 triệu USD, tăng 27,9% về lượng và tăng 28,2% về trị giá so với tháng 2/2022; so với tháng 3/2021 tăng 15,9% về lượng và tăng 18,6% về trị giá.
Giá cao su xuất khẩu bình quân tăng 0,2% so với tháng 2/2022 và tăng 2,3% so với tháng 3/2021, lên mức 1.792 USD/tấn, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Lũy kế ba tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su đạt khoảng 424 nghìn tấn, trị giá 746 triệu USD, tăng 4,6% về lượng và tăng 10,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong hai tháng đầu năm 2022, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280), Latex, SVR3L, SVR10, RSS3, SVRCV60.
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,3% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 189,24 nghìn tấn, trị giá 329,25 triệu USD, giảm 1,3% về lượng, nhưng tăng 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,6% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 188,52 nghìn tấn, trị giá 327,54 triệu USD, giảm 1,1% về lượng, nhưng tăng 8,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong hai tháng đầu năm 2022, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp (HS: 4005), Skim block, SVR3L, SVR10, RSS3,... Tuy nhiên, các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Về giá xuất khẩu, trong hai tháng đầu năm 2022, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280), SVR10, cao su tổng hợp, SVR20, cao su tái sinh, Skim block, SVR5.