|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 29/9: Cao nhất 72.000 đồng/kg, cao su TOCOM tăng hơn 0,1%

06:00 | 29/09/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (29/9) đi ngang tại thị trường nội địa, với mức cao nhất là 72.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch TOCOM tăng gần 0,5%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt ổn định sau khi giảm hai ngày liên tiếp, hiện dao động trong khoảng 69.000 - 72.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.

Hiện tại, Gia Lai đang là địa phương có giá thu mua thấp nhất với 69.000 đồng/kg. Tiếp theo đó là Đồng Nai với mức giá 69.500 đồng/kg.

Song song đó, Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục niêm yết giá tiêu cùng mức là 70.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đạt mức 71.000 đồng/kg và 72.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

70.000

-

Gia Lai

69.000

-

Đắk Nông

70.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

72.000

-

Bình Phước

71.000

-

Đồng Nai

69.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 28/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 27/9 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.269 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 27/9

Ngày 28/9

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.269

4.269

0

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.317 USD/tấn, không đổi

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 27/9

Ngày 28/9

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.317

6.317

0

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu thống kê từ Eurostat, 6 tháng đầu năm 2023, EU nhập khẩu 39,69 nghìn tấn hạt tiêu, trị giá 200,45 triệu EUR (tương đương 213,72 triệu USD), giảm 25,4% về lượng và giảm 25,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 6/2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của EU từ thế giới đạt mức 4.870 EUR/tấn, giảm 1,8% so với tháng 5/2023 và giảm 8,2% so với tháng 6/2022.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của EU từ thế giới đạt mức 5.051 EUR/tấn, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính trong 6 tháng đầu năm nay, EU nhập khẩu hạt tiêu từ thị trường ngoại khối đạt 24,28 nghìn tấn, trị giá 104,36 triệu EUR (tương đương 111,26 triệu USD), giảm 32,2% về lượng và giảm 38,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, EU nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu từ Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc.

Cũng trong giai đoạn này, EU nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 15,15 nghìn tấn, trị giá 60,24 triệu EUR (tương đương 64,23 triệu USD), giảm 23,2% về lượng và giảm 36% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ thế giới tăng từ 37,08% trong 6 tháng đầu năm 2022 lên 38,18% trong 6 tháng đầu năm 2023.

Tương tự, EU giảm mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ Brazil, tốc độ giảm 53,2% về lượng và giảm 58,0% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,17 nghìn tấn, trị giá 14,46 triệu EUR (tương đương 15,42 triệu USD).

Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ thế giới giảm từ 16,75% trong 6 tháng đầu năm 2022 xuống 10,51% trong 6 tháng đầu năm 2023, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 228 yen/kg, tăng 0,44% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.580 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, tính trong 7 tháng đầu năm 2023, Thái Lan xuất khẩu được 2,91 triệu tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 135,98 tỷ baht (tương đương 3,83 tỷ USD), giảm 5% về lượng và giảm 22,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2023, chiếm 61,98% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này, đạt 1,8 triệu tấn, trị giá 81,96 tỷ baht (tương đương 2,31 tỷ USD), tăng 19,6% về lượng, nhưng giảm 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 7 tháng đầu năm nay, cao su tự nhiên chiếm 52,44% và cao su tổng hợp chiếm 43,72% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan.

Cũng trong giai đoạn này, Thái Lan xuất khẩu được 1,52 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 69,34 tỷ Baht (tương đương 1,95 tỷ USD), giảm 23,2% về lượng và giảm 37,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 38,65% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2023 với 590,16 nghìn tấn, trị giá 26,31 tỷ baht (tương đương 740,92 triệu USD), tăng 0,8% về lượng, nhưng giảm 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn như: Trung Quốc, Nhật Bản tăng.

Trong khi đó, tỷ trọng xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan sang thị trường Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc lại giảm, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An