|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 26/9: Tăng nhẹ 500 đồng/kg, cao su kỳ hạn biến động trái chiều

06:00 | 26/09/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (26/9) được ghi nhận trong khoảng 70.000 - 73.000 đồng/kg. Theo đó, hầu hết các tỉnh trọng điểm duy trì giá ổn định, riêng Bà Rịa - Vũng Tàu điều chỉnh giá tăng nhẹ. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng - giảm trái chiều dưới 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 27/9

Theo khảo sát, giá tiêu có xu hướng đi ngang tại thị trường trong nước, duy chỉ có tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ghi nhận tăng. Hiện tại, giá thu mua hồ tiêu đang dao động trong khoảng 70.000 - 73.000 đồng/kg.

Trong đó, mức giá được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg, không có thay đổi so với cuối tuần trước.

Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu đang được thu mua với mức giá chung là 71.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũng ổn định tại mức tương ứng là 72.000 đồng/kg.

Trong khi đó, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã điều chỉnh giá tiêu tăng 500 đồng/kg, lên mức tương ứng là 73.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

71.000

-

Gia Lai

70.000

-

Đắk Nông

71.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

73.000

+500

Bình Phước

72.000

-

Đồng Nai

70.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 25/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 22/9 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.304 USD/tấn, giảm 0,12%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 22/9

Ngày 25/9

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.309

4.304

-0,12

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.370 USD/tấn, giảm 0,09%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 22/9

Ngày 25/9

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.376

6.370

-0,09

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPPA), hiện lượng tồn kho hạt tiêu thực tế trong dân không còn nhiều, phần lớn chỉ còn trong đại lý và một số nhà đầu cơ.

Trong khi đó, một số doanh nghiệp chế biến cũng đã có đủ lượng hàng để chế biến cuối năm nên vẫn chưa thực sự cần phải mua vào thời điểm này.

Ghi nhận vào ngày 18/9, giá hạt tiêu đen tăng khoảng 500 – 1.500 đồng/kg (tuy từng khu vực) so với cuối tháng 8/2023, lên mức 69.500 – 71.500 đồng/ kg. Riêng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ổn định ở mức 72.000 đồng/kg.

Giá hạt tiêu trắng ở mức 104.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với cuối tháng 8/2023, nhưng ổn định so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 8/2023, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt xấp xỉ 20,14 nghìn tấn, trị giá 75,34 triệu USD, tăng 32% về lượng và tăng 32,4% về trị giá so với tháng 7/2023.

So với tháng 8/2022, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tăng 9,0% về lượng và tăng 0,2% về trị giá, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 229 yen/kg, tăng 0,44% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.735 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,39% (tương đương 50 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

a Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 6 tháng đầu năm 2023, EU nhập khẩu cao su tự nhiên, cao su tổng hợp, cao su tái sinh và cao su hỗn hợp từ các thị trường ngoài khối với lượng và trị giá đều sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Cụ thể, EU đã nhập khẩu 525,15 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001) từ các thị trường ngoài khối, trị giá 855,3 triệu EUR (tương đương 915,18 triệu USD), giảm 19,3% về lượng và giảm 33,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Bờ Biển Ngà, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam là 5 thị trường ngoài khối cung cấp cao su tự nhiên nhiều nhất cho EU; Trừ Malaysia, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu từ các thị trường này đều sụt giảm trong 6 tháng đầu năm 2023.

Tính trong giai đoạn này, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho EU, với 33,63 nghìn tấn, trị giá 48,1 triệu EUR (tương đương 51,47 triệu USD), giảm 19,3% về lượng và giảm 40,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU chiếm 6,41%, tương đương so với cùng kỳ năm 2022.

Qua số liệu thống kê cho thấy, Việt Nam vẫn đứng thứ 4 trong số các nước ASEAN về thị phần cao su tại EU.

Bình An