|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 21/12: Thị trường trầm lắng, cao su TOCOM giảm hơn 1%

07:33 | 21/12/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (21/12) tại thị trường trong nước duy trì đi ngang trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên Sàn TOCOM giảm với biên độ hơn 1%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 22/12

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu ổn định trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước

Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang cùng ghi nhận mức giá 57.500 đồng/kg.

Kế đó là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá thu mua 58.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng neo tại mức tương ứng là 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

58.500

-

Gia Lai

57.500

-

Đắk Nông

58.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

60.000

-

Bình Phước

59.000

-

Đồng Nai

57.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 20/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 19/12 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.589 USD/tấn, tăng 0,08%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.500 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 19/12

Ngày 20/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.586

3.589

0,08

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.500

2.500

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.927 USD/tấn, tăng 0,08%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 19/12

Ngày 20/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.922

5.927

0,08

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Hiện tại, diện tích đất trồng tiêu tại Campuchia đạt trên 6.700 ha, cho sản lượng bình quân khoảng 30.000 tấn, Khmer Times đưa tin.

Ông Nguon Lay, Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến hạt tiêu Kampot, đang đặt nhiều hy vọng vào việc hạt tiêu có chỉ dẫn địa lý (GI) của Campuchia sẽ được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Ông chia sẻ: “Việc tiếp cận được thị trường Trung Quốc sẽ mở ra những điểm đến xuất khẩu mới cho mặt hàng này, mặc dù nhu cầu về hạt tiêu GI ở đó khá thấp”.

Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với xuất khẩu hạt tiêu từ Campuchia sang Trung Quốc đã được ký kết vào ngày 9/11 giữa Hải quan Trung Quốc và Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Campuchia.

Điều này đánh dấu một bước quan trọng đối với việc xuất khẩu chính thức hạt tiêu sản xuất của Campuchia sang thị trường Trung Quốc, mở đường cho các bộ và cơ quan chuyên môn của hai nước tiếp tục đàm phán trước khi tiến tới quyết định chính thức.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 215 yen/kg, giảm 1,35% (tương đương 2,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.825 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,16% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 11/2022, Việt Nam xuất khẩu được 252,59 nghìn tấn cao su, trị giá 342,9 triệu USD, tăng 13% về lượng và tăng 9,4% về trị giá so với tháng 10/2022; so với tháng 11/2021 tăng 19,5% về lượng, nhưng giảm 4,2% về trị giá.

Lũy kế 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 1,87 triệu tấn, trị giá gần 2,95 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Về giá xuất khẩu, trong tháng 11/2022, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.358 USD/tấn, giảm 3,2% so với tháng 10/2022 và giảm 18,2% so với tháng 11/2021.

Tháng 11/2022, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 82,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 208,19 nghìn tấn, trị giá 276,41 triệu USD, tăng 17,1% về lượng và tăng 14,3% về trị giá so với tháng 10/2022; so với tháng 11/2021 tăng 30,6% về lượng và tăng 3,5% về trị giá.

Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc trong tháng 11/2022 ở mức 1.328 USD/tấn, giảm 2,4% so với tháng 10/2022 và giảm 18,6% so với tháng 11/2021.

Lũy kế 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 1,37 triệu tấn cao su, trị giá 2,08 tỷ USD, tăng 14% về lượng và tăng 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia,… tiếp tục tăng với tháng 11/2021. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Mỹ, Italia, Đài Loan, Indonesia,... lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.

Năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn do bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch COVID-19, đồng USD tăng giá mạnh, giá cao su liên tục giảm. Trong khi đó, sự cạnh tranh về giá giữa các nước sản xuất và xuất khẩu cao su thiên nhiên tăng lên.

Mặt khác, cơ cấu và chủng loại cao su thiên nhiên của Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ của Trung Quốc, gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập thị trường lớn khác như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thảo Vy