|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 22/12: Tiếp tục đi ngang, cao su biến động trái chiều

07:35 | 22/12/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (22/12) tiếp tục ổn định tại thị trường nội địa. Hiện, mức giá tại các tỉnh neo trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn tăng - giảm không đồng nhất trong phiên sáng nay.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 23/12

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu vẫn duy trì trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 57.500 đồng/kg được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 58.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt ổn định tại mức 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

58.500

-

Gia Lai

57.500

-

Đắk Nông

58.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

60.000

-

Bình Phước

59.000

-

Đồng Nai

57.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 21/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 20/12 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.590 USD/tấn, tăng 0,03%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.500 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 20/12

Ngày 21/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.589

3.590

0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.500

2.500

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.929 USD/tấn, tăng 0,03%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 20/12

Ngày 21/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.927

5.929

0,03

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), Campuchia hiện đang xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường như Việt Nam, Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Trung Đông, trong đó một số sản phẩm xuất khẩu sang Việt Nam lại chuyển hướng vào Trung Quốc đại lục.

Ông nói: “Điều này đánh dấu bước tiếp theo hướng tới việc tiếp cận thị trường Trung Quốc đối với hạt tiêu Campuchia, có tính đến việc Campuchia trước đây phụ thuộc rất nhiều vào Việt Nam để xuất khẩu sang Trung Quốc”.

Tuy nhiên, xu hướng giảm giá tiêu liên tục trong những năm gần đây đã dẫn đến sự lơ là ngày càng tăng trong các khâu quy hoạch canh tác, chăm sóc và đầu tư.

Song song đó, chi phí sản xuất cao cũng khiến việc cạnh tranh của Campuchia với các nước láng giềng trên thị trường toàn cầu trở nên cực kỳ khó khăn.

Ông Ny nhấn mạnh: “Tôi muốn đề nghị Bộ Nông nghiệp giúp tạo ra một kế hoạch chi tiết cho nông dân để sản xuất hạt tiêu với chi phí thấp hơn và tạo ra lợi nhuận”.

Ông cho biết, giá bán trung bình mỗi kg đối với tiêu đen loại thường hiện là 10.000 - 11.000 riel (tương đương 2,44 - 2,69 USD), giảm so với khoảng 16.000 - 17.000 riel trong giai đoạn một năm trước, theo The Phnom Penh Post.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 215 yen/kg, giảm 1,35% (tương đương 2,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.875 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,04% (tương đương 5 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), 9 tháng đầu năm 2022, Brazil nhập khẩu 447,72 nghìn tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 1,01 tỷ USD, tăng 0,4% về lượng và tăng 19% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, Mỹ, Thái Lan, Indonesia, Ba Lan và Argentina là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Brazil. Trừ Argentina, nhập khẩu cao su từ các thị trường này đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 9 tháng đầu năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 9 cho Brazil với 12,44 nghìn tấn, trị giá 20,55 triệu USD, tăng 21,2% về lượng và tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Brazil chiếm 2,78%, cao hơn so với mức 2,3% của 9 tháng đầu năm 2021.

Về chủng loại nhập khẩu, trong 9 tháng đầu năm 2022, Brazil chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng tăng, trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, Brazil nhập khẩu 186,28 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 351,45 triệu USD, tăng 9,5% về lượng và tăng 14,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Thái Lan, Indonesia, Bờ Biển Ngà, Việt Nam và Malaysia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Brazil trong 9 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng trưởng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 9 tháng đầu năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 4 cho Brazil, với 12,44 nghìn tấn, trị giá 20,54 triệu USD, tăng 21,2% về lượng và tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Brazil chiếm 6,68%, cao hơn so với mức 6,03% của 9 tháng đầu năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thảo Vy