|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 20/12: Duy trì đi ngang, cao su SHFE giảm 1,5%

07:20 | 20/12/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (20/12) vẫn neo trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg tại thị trường nội địa, với mức cao nhất là tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên Sàn SHFE giảm 1,5% trong phiên sáng nay.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 21/12

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước vẫn ổn định trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 57.500 đồng/kg được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 58.500 đồng/kg; Bình Phước với mức 59.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức 60.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

58.500

-

Gia Lai

57.500

-

Đắk Nông

58.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

60.000

-

Bình Phước

59.000

-

Đồng Nai

57.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 19/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 16/12 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.586 USD/tấn, giảm 6,13%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.500 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/12

Ngày 19/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.806

3.586

-6,13

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.500

2.500

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.922 USD/tấn, giảm 0,02%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/12

Ngày 19/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.923

5.922

-0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Sau khi nghị định thư về các yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với việc xuất khẩu hạt tiêu Campuchia trực tiếp vào thị trường Trung Quốc được ký kết, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia đã kêu gọi nông dân và chủ nhà máy chế biến đăng ký kiểm tra chất lượng nông sản của mình.

Thông báo viết: “Tổng cục Nông nghiệp Campuchia (GDA) có kế hoạch gửi danh sách các đồn điền, nhà máy chế biến và nhà máy đóng gói hạt tiêu sang Trung Quốc vào đầu tháng 1/2023 để họ kiểm tra và đánh giá trước khi bắt đầu xuất khẩu hạt tiêu chính ngạch”.

Ông Van Vannal, Giám đốc Điều hành của Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia, hoan nghênh động thái này, nói rằng việc tiếp cận thị trường Trung Quốc sẽ góp phần đa dạng hóa thị trường hàng hóa.

Đề cập đến nhu cầu cao đối với hạt tiêu ở Trung Quốc, ông Vannal cho biết, Liên đoàn và nông dân đang cố gắng tìm hiểu tiêu chuẩn cần thiết tại thị trường Trung Quốc để đáp ứng đủ điều kiện xuất khẩu.

Ông hào hứng nói rằng: “Mối quan hệ giữa chính phủ Campuchia và Trung Quốc rất thân thiện và gần gũi, vì vậy khả năng xuất khẩu hạt tiêu sang Trung Quốc sau khi ký kết hiệp định là rất cao”, Khmer Times đưa tin.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 218,6 yen/kg, tăng 0,32% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.820 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,54% (tương đương 200 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 10 tháng năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 4,42 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 250,6 tỷ baht (tương đương 7,14 tỷ USD), tăng 8,2% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan. Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 51,1% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong 10 tháng năm 2022 với 2,26 triệu tấn, trị giá 123,67 tỷ baht (tương đương 3,52 tỷ USD), tăng 8,3% về lượng và tăng 20,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Về chủng loại, trong 10 tháng năm 2022, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan chủ yếu vẫn là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, xuất khẩu các mặt hàng này đều tăng so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 64,08% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này.

Trong thời gian này, Thái Lan xuất khẩu được 2,83 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 156,04 tỷ baht (tương đương 4,44 tỷ USD), tăng 2% về lượng và tăng 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 31,6% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 10 tháng năm 2022 với 895 nghìn tấn, trị giá 46,28 tỷ baht (tương đương 1,32 tỷ USD), giảm 10,1% về lượng và giảm 5,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 10 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc và Malaysia giảm; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ lại tăng, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thảo Vy