Giá tiêu hôm nay 2/11: Thị trường đi ngang, cao nhất là 68.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 3/11
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với mức được ghi nhận vào ngày hôm qua.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 65.500 - 68.500 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 65.500 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Kế đến là Đồng Nai có giá cao hơn một chút, tương đương với 66.500 đồng/kg.
Song song đó, Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục áp dụng cùng mức giá là 67.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 68.000 đồng/kg và 68.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
67.000 |
- |
Gia Lai |
65.500 |
- |
Đắk Nông |
67.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
68.500 |
- |
Bình Phước |
68.000 |
- |
Đồng Nai |
66.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 1/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,3% so với ngày 31/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 31/10 | Ngày 1/11 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.021 | 4.014 | -0,3 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.100 | 3.100 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,31% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 31/10 |
Ngày 1/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.092 |
6.081 |
-0,31 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tính cuối quý III giá tiêu đen trong nước dao động ở mức 69.000 – 72.000 đồng, tăng 1.500 – 2.000 đồng/kg so với thời điểm cuối quý II, nhưng thấp hơn khoảng 6.000 đồng/kg so với mức đỉnh là 74.000 - 77.000 đồng/kg đạt được vào tháng 5 năm nay.
Cập nhập mới nhất đến 18/10, giá tiêu đen tại các tỉnh Tây Nguyên và Nam Bộ đã giảm về mức 67.500 – 71.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại thị trường nội địa giảm do nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc đều chậm lại, trong bối cảnh đồng USD và lạm phát cao.
Kỳ vọng giá trị đồng USD sẽ tăng nên các nhà nhập khẩu không muốn dự trữ hàng. Do vậy sức mua cầm chừng và chờ đợi những diễn biến mới từ tỷ giá USD.
Bên cạnh đó, cuộc xung đột giữa Israel - Hamas ngày càng trầm trọng đặt ra mối lo ngại đối với nhu cầu chung về hạt tiêu. Tuy nhiên, do lượng hạt tiêu trong dân không còn nhiều nên mức giảm giá không lớn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 252 yen/kg, giảm 1,18% (tương đương 3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.745 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,47% (tương đương 60 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2023 đạt 1,38 triệu tấn, trị giá 66,36 tỷ baht (tương đương 1,79 tỷ USD).
Có thể thấy, mức xuất khẩu này tăng 24% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022 và chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường: Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 90,28% về lượng và chiếm 88,84% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2023, đạt 1,25 triệu tấn, trị giá 58,95 tỷ baht (tương đương 1,59 tỷ USD), tăng 24,5% về lượng, nhưng giảm 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật Bản, Indonesia, Việt Nam lại giảm.