|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 1/11: Giảm nhẹ 500 đồng/kg tại thị trường nội địa

06:00 | 01/11/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (1/11) đồng loạt giảm tại các tỉnh trọng điểm trong nước, với mức cao nhất được ghi nhận tại Bà Rịa - Vũng Tàu là 68.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng - giảm trái chiều hơn 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 2/11

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa được điều chỉnh giảm đồng loạt 500 đồng/kg xuống khoảng 65.500 - 68.500 đồng/kg.

Sau khi điều chỉnh, Gia Lai đang là địa phương có giá thu mua thấp nhất với 65.500 đồng/kg, nhỉnh hơn một chút là Đồng Nai với mức giá 66.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn duy trì thu mua với mức giá chung là 67.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt giảm xuống mức 68.000 đồng/kg và 68.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

67.000

-500

Gia Lai

65.500

-500

Đắk Nông

67.000

-500

Bà Rịa - Vũng Tàu

68.500

-500

Bình Phước

68.000

-500

Đồng Nai

66.500

-500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 31/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/10

Ngày 31/10

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.021

4.021

0

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.100

3.100

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/10

Ngày 31/10

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.092

6.092

0

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Trong tháng 9, khối lượng hồ tiêu xuất khẩu sang nhiều thị trường tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, gồm: Mỹ (tăng 21,9%), Ấn Độ (tăng 153,7%), Đức (tăng 148,1%), Hà Lan (tăng 23,2%),… Ngoài ra, thị trường Trung Quốc cũng tăng 3,2%.

Tính chung 9 tháng đầu năm, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 55.985 tấn, trị giá 124,9 triệu USD, tăng gấp 4,7 lần về lượng và 4,8 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường này chiếm 27,7% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của nước ta, tăng đáng kể so với mức 6,8% của cùng kỳ.

Nhu cầu hồ tiêu của Trung Quốc tăng cao sau khi nước này dỡ bỏ chính sách “Zero COVID” và mở cửa trở lại từ đầu năm nay.

Tuy nhiên, Trung Quốc dường như đã nhập khẩu đủ lượng hàng cần thiết ngay trong nửa đầu năm và bước sang quý III nước này chỉ nhập khẩu 5.161 tấn hồ tiêu, giảm mạnh so với mức 24.450 tấn của quý II và 25.919 tấn trong quý I.

Đứng thứ hai về tiêu thụ hồ tiêu của nước ta trong 9 tháng qua là thị trường Mỹ với khối lượng đạt 38.072 tấn, chiếm 18,5% thị phần tuy nhiên so cùng kỳ lượng nhập khẩu từ Việt Nam giảm 14%.

Ngoài ra, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang nhiều thị trường chính khác cũng giảm trong 9 tháng đầu năm như: Ấn Độ giảm 17%, UAE giảm 25,4%, Đức giảm 16,1%, Hà Lan giảm 19%,...

Ngược lại, xuất khẩu hồ tiêu sang Philippines tăng 19,9%, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 75,4%; Ai Cập tăng 53,9%…

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 252,1 yen/kg, tăng 0,16% (tương đương 0,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.725 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,62% (tương đương 80 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó. 

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005) của Thái Lan đạt 3,27 triệu tấn, trị giá 152,47 tỷ baht (tương đương 4,11 tỷ USD), giảm 7,1% về lượng và giảm 24,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2023, chiếm 60,54% về lượng và chiếm 58,87% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của nước này, đạt 1,98 triệu tấn, trị giá 89,76 tỷ baht (tương đương 2,42 tỷ USD), tăng 13,1% về lượng, nhưng giảm 7,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 8 tháng đầu năm 2023, cao su tự nhiên chiếm 53,76% và cao su tổng hợp chiếm 42,29% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan.

Cụ thể, Thái Lan xuất khẩu được gần 1,76 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 79,59 tỷ baht (tương đương 2,14 tỷ USD), giảm 22,8% về lượng và giảm 37,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường: Trung Quốc, Malaysia, Mỹ Nhật Bản và Hàn Quốc.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 37,84% về lượng và chiếm 37,16% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2023, đạt 665,62 nghìn tấn, trị giá 29,57 tỷ baht (tương đương 797,4 triệu USD), giảm 3,1% về lượng và giảm 19% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ tăng.

Trong khi đó, tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia, Hàn Quốc lại giảm, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An