Giá tiêu hôm nay 31/10: Ổn định trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 1/11
Theo khảo sát, giá tiêu neo trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông đang được thu mua cùng mức là 67.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 68.500 đồng/kg và 69.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
67.500 |
- |
Gia Lai |
66.000 |
- |
Đắk Nông |
67.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
69.000 |
- |
Bình Phước |
68.500 |
- |
Đồng Nai |
67.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 30/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 1,62% so với ngày 27/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/10 |
Ngày 30/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.086 |
4.021 |
-1,62 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 1% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/10 |
Ngày 30/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.153 |
6.092 |
-1 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Trong quý III năm nay, tổng cộng Việt Nam đã xuất khẩu 53.359 tấn hồ tiêu với trị giá 199,3 triệu USD, tăng 4,7% về lượng nhưng giảm 5,4% so với quý III năm ngoái.
Lũy kế trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu đạt 206.037 tấn, tăng 18,1% (tương ứng 31.529 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, do giá tiêu giảm nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 682,5 triệu USD, giảm 11,4% (88 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng 9, giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt bình quân 3.728 USD/tấn, giảm 0,4% so với tháng 8 và giảm 9,3% so với cùng kỳ.
Tính chung 9 tháng, giá xuất khẩu tiêu đạt bình quân 3.312 USD/tấn, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2022.
Về chủng loại, xuất khẩu hầu hết chủng loại tiêu đều giảm trong 9 tháng đầu năm nay, ngoại trừ tiêu nguyên hạt tăng 27,7% lên 162.091 tấn và chiếm 79,3% tỷ trọng.
Còn lại tiêu đen xay giảm 18% và chiếm 9,8% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt giảm 8,4% và chiếm 7,6% tỷ trọng; tiêu trắng xay và tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng... giảm 28% và 6,4%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 251,7 yen/kg, giảm 0,28% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.830 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,27% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), Hiệp hội cao su tự nhiên của Bờ Biển Ngà (APROMAC) cho biết, sản lượng cao su của nước này sẽ đạt mức kỷ lục 1,5 triệu tấn trong năm 2023, tăng so với mức 1,3 triệu tấn năm 2022.
Bờ Biển Ngà là nước xuất khẩu cao su tự nhiên hàng đầu châu Phi và là nhà sản xuất cao su lớn thứ ba thế giới.
Sản lượng tăng do một số người trồng ca cao chuyển sang trồng cao su để tìm kiếm thu nhập ổn định hơn. APROMAC kỳ vọng sản lượng cao su sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
Ngành cao su Bờ Biển Ngà đang đặt mục tiêu dán nhãn sản phẩm để có được giá cao hơn trên thị trường quốc tế và tăng giá thành trong nước.
Theo Công ty nghiên cứu ReportLinker, Bờ Biển Ngà dự kiến trở thành nhà sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ ba thế giới tính theo khối lượng và xuất khẩu sẽ đạt 936 triệu USD vào năm 2026.
Trong khi đó, Nigeria, Liberia và Cameroon đang phải đối mặt với những thách thức nội bộ khiến họ không thể lên vị trí dẫn đầu về sản xuất cao su ở châu Phi.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO), Nigeria được xếp hạng là nước sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 12 trên thế giới và thứ hai ở châu Phi với sản lượng ước tính đạt 200 nghìn tấn. Đến nay, phần lớn tổng sản lượng cao su tự nhiên khoảng 1,1 triệu tấn của châu Phi tập trung ở phía Tây.
Theo một báo cáo, con số này gồm 82,4% của Bờ Biển Ngà, 9,1% của Liberia, 4,6% của Nigeria và 3,9% của Cameroon.