Giá tiêu hôm nay 19/10: Duy trì đi ngang, cao su kỳ hạn giảm không quá 2,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 20/10
Theo khảo sát, giá tiêu chưa có điều chỉnh mới, hiện được ghi nhận trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 67.500 đồng/kg và 68.500 đồng/kg.
Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang được thu mua với mức giá chung là 69.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
69.000 |
- |
Gia Lai |
67.500 |
- |
Đắk Nông |
69.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
70.500 |
- |
Bình Phước |
70.000 |
- |
Đồng Nai |
68.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 18/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,07% so với ngày 17/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/10 |
Ngày 18/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.144 |
4.141 |
-0,07 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.150 |
3.150 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,08% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/10 |
Ngày 18/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.240 |
6.235 |
-0,08 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Giá hạt tiêu tại thị trường nội địa giảm do nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc đều chậm lại, trong bối cảnh đồng USD và lạm phát cao. Tuy nhiên, do lượng hạt tiêu trong dân không còn nhiều nên mức giảm giá không lớn.
Ngày 9/10, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa giảm 1.000 đồng/kg (tại tất cả các khu vực khảo sát) so với cuối tháng 9/2023, xuống còn 68.000 – 71.000 đồng/kg.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 9/2023, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 18,11 nghìn tấn, trị giá 67,51 triệu USD, giảm 10,1% về lượng và giảm 10,4% về trị giá so với tháng 8/2023, nhưng so với tháng 9/2022 tăng 31,2% về lượng và tăng 19,0% về trị giá.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt trên 206 nghìn tấn, trị giá 682,47 triệu USD, tăng 18,1% về lượng, nhưng giảm 11,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tháng 9/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.728 USD/tấn, giảm 0,4% so với tháng 8/2023 và giảm 9,3% so với tháng 9/2022.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.312 USD/tấn, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2022, Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 344 yen/kg, giảm 2,03% (tương đương 7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh xuống mức 13.365 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,19% (tương đương 25 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 1,69 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), với trị giá 2,2 tỷ USD, tăng 6,7% về lượng, nhưng giảm 16,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như: Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Malaysia, Indonesia và Việt Nam.
Trừ Bờ Biển Ngà và Indonesia, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc từ các thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 124,63 nghìn tấn, trị giá 135,94 triệu USD, giảm 14,2% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 7,37% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 9,16% của 8 tháng đầu năm 2022.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như: Bờ Biển Ngà, Indonesia, Myanmar, Philippines, Ghana, Cameroon, Gabon, Sri Lanka…
Trong khi đó, Trung Quốc giảm nhập khẩu cao su tự nhiên từ một số thị trường chủ chốt như: Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Lào, Campuchia… so với cùng kỳ năm 2022.